Luật Đất đai 2024

Nghị định 325-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Quyết định sửa đổi thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 325-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 19/10/1991
Ngày công báo Dữ liệu đang cập nhật
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Dữ liệu đang cập nhật
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 325-HĐBT

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 1991

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 325-HĐBT NGÀY 19-10-1991 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC BỔ SUNG SỬA ĐỔI THUẾ DOANH THU VÀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ quyết định của Hội đồng Nhà nước số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 bổ sung sửa đổi thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Giao Bộ Tài chính chi tiết hoá biểu thuế doanh thu đã được bổ sung sửa đổi ban hành kèm theo quyết định số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước.

Điều 2.- Bộ trưởng Bộ Tài chính được quyền xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp các cơ sở sản xuất mới, dây chuyền công nghệ mới đang trong giai đoạn sản xuất thử nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ. Bãi bỏ điều 3 quyết định số 203-HĐBT ngày 29-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 3.- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Điều 5 Nghị định 352-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 4.- Bỏ câu cuối đoạn đầu điều 3 Nghị định số 351-HĐBT ngày 2-10-1990 "không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền".

Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1991. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 6.- Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

 

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

 

4
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 325-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Quyết định sửa đổi thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 325-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Quyết định sửa đổi thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
4
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
Văn bản đang xem
Nghị định 325-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Quyết định sửa đổi thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 325-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 19/10/1991
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Dữ liệu đang cập nhật
Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Điều này được hướng dẫn bởi Phần A Thông tư 59-BTC/TCT/CS năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Căn cứ Quyết định số 472/NQ-HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung thuế suất đối với một số ngành nghề, mặt hàng trong các Luật thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 325/HĐBT ngày 19-10-91 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Quyết định nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành và chi tiết hoá việc thực hiện như sau:

A- VỀ THUẾ DOANH THU

I- Căn cứ biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu ngày 30-6-1990 đã được Hội đồng Nhà nước sửa đổi bổ sung trong phiên họp ngày 10-9-1991 và căn cứ vào Điều 1 Nghị định số 325/HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính hệ thống hóa lại và hướng dẫn cụ thể Biểu thuế về thuế doanh thu kèm theo Thông tư này, thay thế cho "Biểu thuế về thuế doanh thu" kèm theo Thông tư số 45/TC-TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính.

II- Hướng dẫn chi tiết việc áp dụng các thuế suất mới bổ sung, sửa đổi như sau:

MỤC 1. NGÀNH SẢN XUẤT

1. Cơ sở sản xuất ra Clanke bán cho cơ sở khác thì thu thuế doanh thu 5% tính trên doan thu bán Clanke; nếu không bán cho cơ sở khác mà đưa vào sản xuất thành xi măng thì chỉ thu thuế doanh thu trên doanh thu bán xi măng.

2. Cơ sở sản xuất ra nước đá bán cho cơ sở đánh bắt thuỷ sản theo hợp đồng kinh tế để dùng vào việc ướp lạnh, thủy sản tại cơ sở chế biến hoặc trên các tàu thuyền đi biển thì thu thuế doanh thu 2%. Trường hợp không hạch toán được rành mạch phần nước đá bán cho các cơ sở đánh bắt thủy sản thì phải nộp thuế doanh thu 6% trên tổng số doanh thu bán nước đá.

3. In, xuất bản sách, báo các loại:
...
4. Hoạt động gia công tất cả các ngành hàng ghi trong mục I- ngành sản xuất áp dụng thuế suất 6% tính trên toàn bộ tiền gia công do khách hàng trả bao gồm tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, khấu hao, chi phí khác, chi phí về vật liệu phụ (nếu có).

5. Sản xuất các loại con giống gia súc (trâu, bò, lợn, dê, cừu...), gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng...) áp dụng thuế suất 1% trên doanh thu bán con giống

6. Áp dụng thuế suất 1% đối với sản xuất ra các loại công cụ sản xuất bằng các loại nguyên liệu vật liệu (sắt, gỗ, nhựa, cao su...) phục vụ các ngành kinh tế quốc dân, ví dụ như các loại công cụ cầm tay, nông cụ, ngư cụ, dụng cụ nghề muối, nghề rừng, các loại phụ tùng linh kiện của các loại công cụ sản xuất.

7. Cơ sở sản xuất có mua bán các tài sản cố định thì áp dụng thuế suất của ngành thương nghiệp.

MỤC II. NGÀNH VẬN TẢI
...
MỤC III. NGÀNH THƯƠNG NGHIỆP

1. Áp dụng thuế suất 1% đối với các mặt hàng thiết yếu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu sau đây:
...
2. Áp dụng thuế suất 22% đối với các mặt hàng khác sản xuất trong nước (trừ những mặt hàng đã ghi ở điểm 1 trên).

3. Áp dụng thuế suất 4% đối với các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu (trừ những mặt hàng đã ghi cụ thể ở điểm 1 trên).
...
4. Áp dụng thuế suất thuế doanh thu 2% và thuế suất thuế lợi tức 3% đối vớí kinh doanh buôn chuyến (công chúng là 5%) tính trên trị giá từng chuyến hàng theo giá thị trường tại nơi hàng đi. Trường hợp không kê khai nộp thuế nơi đi thì giá tính thuế là giá nơi đến hoặc nơi phát hiện, nơi bán hàng

5. Hoạt động đại lý bán hàng, bán hàng ký gửi, uỷ thác mua, bán hàng, có đủ điều kiện như đã hướng dẫn tại điểm B-I-4 Thông tư số 45/TC-TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất 12% tính trên tiền hoa hồng được hưởng. Nếu không có đủ điều kiện như quy định thì áp dụng thuế suất theo từng ngành hàng tính trên doanh thu bán hàng.

6. Đơn vị kinh doanh thương nghiệp được phép áp dụng một trong hai phương pháp tính thuế doanh thu: một là tính thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng; hai là tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng và giá mua hàng.
...
MỤC IV: NGÀNH DỊCH VỤ

1. Đối với các cơ sở được phép kinh doanh ngoại tệ, áp dụng thuế suất 0,5% (năm phần nghìn) trên doanh thu bán ngoại tệ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh bán hàng có doanh thu là ngoại tệ đã quy đổi ra tiền Việt Nam để nộp thuế doanh thu theo quy định, khi đem bán số ngoại tệ này cho Ngân hàng để lấy tiền Việt Nam thì không coi là kinh doanh ngoại tệ nên không phải nộp thuế doanh thu.

2. Áp dụng thuế suất 1% trên doanh thu của các hoạt động dịch vụ công cộng như: cung cấp nước, chiếu sáng đô thị, kinh doanh công viên, giữ xe đạp, ô tô, xe máy v.v... sáng tác và làm các tượng đài ở các khu công cộng, công viên, phục chế các công trình văn hoá nghệ thuật, bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

3. Áp dụng thuế suất 15% trên doanh thu về các hoạt động môi giới (môi giới về xuất nhập khẩu, về mua, bán tài sản, xây dựng cơ bản, vận tải hàng hoá, hành khách, môi giới vận tải tàu viễn dương, môi giới về đầu tư, vay vốn v.v.)

III. Hướng dẫn thêm một số điểm về thuế doanh thu:

1. Hoạt động xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước, do việc cấp phát vốn thường bị chậm nên tạm thời xác định doanh thu tính thuế là doanh thu đã thu được tiền.

2. Kinh doanh cho thuê tài sản nộp thuế doanh thu trên tiền cho thuê theo thuế suất ngành dịch vụ đối với từng ngành nghề cụ thể trong biểu thuế.
...
3. Kinh doanh mua bán nhà thì nộp thuế doanh thu 2% trên doanh thu bán nhà; nếu nhà tự xây dựng để bán thì nộp thuế doanh thu theo ngành xây dựng là 3% trên doanh thu bán nhà.

4. Bên bán hàng (kể cả xuất khẩu) đã nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng, nếu được bên mua thanh toán bằng vật tư hàng hoá, thì khi đem bán các loại vật tư hàng hoá này vẫn phải nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng.

5. Theo điểm 3 Điều 18 của Luật thuế doanh thu, tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với:
...
6. Thuế đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác trên cơ sở hợp đồng, theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thi hành theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính số 55/TC-TCT ngày 01-10-1991
...
BIỂU THUẾ

Xem nội dung VB
Điều 1.- Giao Bộ Tài chính chi tiết hoá biểu thuế doanh thu đã được bổ sung sửa đổi ban hành kèm theo quyết định số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần A Thông tư 59-BTC/TCT/CS năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Phần B Thông tư 59-BTC/TCT/CS năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Căn cứ Quyết định số 472/NQ-HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung thuế suất đối với một số ngành nghề, mặt hàng trong các Luật thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 325/HĐBT ngày 19-10-91 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Quyết định nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành và chi tiết hoá việc thực hiện như sau:
...
B. VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1. Chi tiết thêm về việc áp dụng thuế suất

a) Thuốc lá điếu: Nguyên liệu chủ yếu để xác định thuế suất là sợi thuốc. Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước là thuốc lá sản xuất bằng sợi thuốc do trong nước sản xuất, chế biến.

b) Rượu các loại, bao gồm cả rượu trắng, rượu mầu, các loại rượu hoa quả, cồn thực phẩm dùng pha chế thành rượu để uống

- Rượu trên 40o - 50%

- Rượu từ 30o đến 40o - 40%

- Rượu dưới 30o; kể cả rượu hoa quả các loại; rượu thuốc để uống, được cơ quan y tế cấp giấy phép; các loại rượu từ rỉ đường: 20%

Giá tính thuế đối với rượu các loại, thực hiện theo đúng quy định tại điều Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Điều 5 Nghị định số 352/HĐBT là giá do cơ sở sản xuất bán ra (không trừ vỏ chai, nút chai, bao bì, các loại nhãn).

2. Các thuế suất đối với rượu, thuốc lá ghi trong Thông tư số 43/TC-TCT-CS ngày 13-8-1991 của Bộ Tài chính, có giá trị thi hành từ ngày 01-7-1991 đến hết ngày 30-9-1991. Trong khoảng thời gian này, những cơ sở đã nộp thuế TTĐB đúng với thuế suất trên, thì cuối năm không phải tính lại thuế.

Từ 01-10-1991 áp dụng thuế suất ghi tại Quyết định số 472/NQ- HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này
...
BIỂU THUẾ

Xem nội dung VB
Điều 3.- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Điều 5 Nghị định 352-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Phần B Thông tư 59-BTC/TCT/CS năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần B Thông tư 59-BTC/TCT/CS năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Căn cứ Quyết định số 472/NQ-HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung thuế suất đối với một số ngành nghề, mặt hàng trong các Luật thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 325/HĐBT ngày 19-10-91 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Quyết định nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành và chi tiết hoá việc thực hiện như sau:
...
B. VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
...
3. Căn cứ Điều 2 Nghị định số 325/HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Quyết định số 472/NQ-HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm về việc giảm, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

Những cơ sở sản xuất mới xây dựng hoặc các dây chuyền sản xuất mới đưa vào sử dụng, đang trong giai đoạn sản xuất thử, nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ vốn, được Bộ trưởng Bộ Tài chính xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng trường hợp cụ thể, theo hồ sơ kê khai của cơ sở và đề nghị của Cục thuế tỉnh, thành phố.

Thời hạn được xét giảm thuế tối đa không quá một năm.

Mức giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương đương với số bị lỗ vốn, nhưng tối đa không quá 50% số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.

Xem nội dung VB
Điều 2.- Bộ trưởng Bộ Tài chính được quyền xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp các cơ sở sản xuất mới, dây chuyền công nghệ mới đang trong giai đoạn sản xuất thử nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ. Bãi bỏ điều 3 quyết định số 203-HĐBT ngày 29-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần B Thông tư 59-BTC/TCT/CS năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)