Luật Đất đai 2024

Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Số hiệu 18-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 16/04/1993
Ngày công báo 15/06/1993
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Số 11
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 18-CP NGÀY 16-4-1993 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 23 tháng 12 năm 1992 (sau đây gọi tắt là Luật đầu tư nước ngoài);
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. - Nghị định này cụ thể hoá Luật đầu tư nước ngoài, quy định chi tiết những hoạt động đầu tư trực tiếp của người nước ngoài, không quy định những hoạt động đầu tư gián tiếp như tín dụng quốc tế, viện trợ quốc tế...

Điều 2. - Những từ ngữ dùng trong Nghị định này phải được hiểu như sau:

1. "Vốn pháp định của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài" là vốn ban đầu của xí nghiệp, được ghi trong Điều lệ Xí nghiệp. Các khoản vốn vay không tính vào vốn pháp định của xí nghiệp;

2. "Vốn đầu tư" là vốn để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm vốn pháp định và vốn vay.

Điều 3. - Đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài là:

1. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, gồm:

- Doanh nghiệp Nhà nước;

- Hợp tác xã;

- Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật công ty;

- Doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo Luật doanh nghiệp tư nhân;

2. Tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam;

3. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

4. Cơ quan Nhà nước ký kết và thực hiện Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao;

5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp về nước hoặc chung vốn với tổ chức kinh tế Việt Nam để hợp tác đầu tư với nước ngoài. Trong cả hai trường hợp, họ được hưởng những điều kiện thuận lợi theo một quy định riêng.

Điều 4.

1. Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân được đứng riêng để hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, trừ những ngành, nghề không được kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;

2. Đối với những ngành nghề mà theo quy định của Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân, việc thành lập doanh nghiệp phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì khi hợp tác với nước ngoài cũng phải thực hiện theo quy định đó.

Điều 5.

1. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam phải thực hiện các thủ tục được quy định tại Nghị định này;

2. Việc giao đất để kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai;

3. Những dự án có xây dựng công trình phải tuân thủ pháp luật về quản lý xây dựng cơ bản. Trong xây dựng nếu dùng quy trình, quy phạm nước ngoài thì phải được sự chấp thuận của Bộ Xây dựng;

4. Lệ phí xét đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp phải trả một lần khi nộp đơn;

Đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Xí nghiệp liên doanh, Bên nộp lệ phí do các Bên thoả thuận.

Điều 6. - Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói tại Chương V Luật đầu tư nước ngoài là Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Điều 7. - Các văn bản gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư phải làm bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng. Hai văn bản tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài đều có giá trị ngang nhau.

Chương 2:

HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH

Điều 8.

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai Bên hoặc nhiều Bên (gọi tắt là các Bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập một pháp nhân;

Các Hợp đồng thương mại và Hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy sản phẩm, mua thiết bị trả chậm bằng sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này;

2. Thời hạn cần thiết của Hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp doanh thoả thuận phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;

3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh ký.

Điều 9. - Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh do các Bên hợp doanh ký, phải kèm theo các văn bản sau:

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh;

2. Các thông tin liên quan đến các Bên hợp doanh như Điều lệ của công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân tham gia Hợp đồng, tình hình tài chính của các Bên.

3. Giải trình kinh tế - kỹ thuật của Hợp đồng.

Điều 10. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có các nội dung chính sau:

1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh;

2. Nội dung hoạt động kinh doanh;

3. Danh mục, số lượng, chất lượng thiết bị, vật tư chủ yếu; quy cách, số lượng, chất lượng sản phẩm; tỷ lệ nội tiêu và ngoại tiêu; tỷ lệ thu tiền nước ngoài và tiền Việt Nam. Trong trường hợp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, cần ghi rõ phương thức thanh toán;

4. Nghĩa vụ và quyền lợi của các Bên hợp doanh, phương thức xác định và phân chia kết quả kinh doanh, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong Hợp đồng;

5. Thời hạn Hợp đồng, trách nhiệm của các Bên hợp doanh trong việc thực hiện Hợp đồng, sửa đổi và chấm dứt Hợp đồng;

6. Giải quyết tranh chấp giữa các Bên hợp doanh;

7. Hiệu lực của Hợp đồng.

Điều 11.

1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên hợp doanh;

2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu Bên hợp doanh cung cấp tài liệu bổ sung hoặc sửa đổi một số điều khoản trong Hợp đồng, thì phải gửi yêu cầu cho các Bên hợp doanh trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh;

Sau 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, nếu các Bên hợp doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thì thời gian đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều này;

3. Trong trường hợp đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các Bên hợp doanh Giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh được sao gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.

Điều 12. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có hiệu lực sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương với các nội dung chủ yếu được quy định trong Giấy phép kinh doanh, gồm:

- Tên, địa chỉ và đại diện các Bên hợp doanh;

- Nội dung hoạt động hợp doanh;

- Người đại diện cho các Bên hợp doanh trước Toà án, cơ quan Nhà nước Việt Nam;

- Thời hạn Hợp đồng hợp tác kinh doanh và ngày cấp Giấy phép kinh doanh.

Điều 13. - Mỗi Bên hợp doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình, nhưng phải ưu tiên cho các Bên hợp doanh kia. Trong trường hợp các Bên hợp doanh không thoả thuận được các điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho Bên thứ ba. Điều kiện chuyển nhượng cho Bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên hợp doanh kia;

Bên được chuyển nhượng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình;

Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì Bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam;

Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của các Bên hợp doanh kia và có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 14. - Trong trường hợp các Bên hợp doanh thoả thuận kéo dài thời gian Hợp đồng thì ít nhất 6 tháng trước khi hết hạn Hợp đồng, phải gửi đơn xin kéo dài thời hạn Hợp đồng đến Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo cho các Bên hợp doanh biết quyết định của mình.

Điều 15.

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết thúc trước thời hạn nếu có đủ các điều kiện quy định trong Hợp đồng;

2. Sau khi Hợp đồng hết hạn, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về khiếu nại quy định trong Hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định, hoặc thời hiệu cho các Bên hợp doanh thoả thuận trong trường hợp pháp luật chưa quy định;

3. Trong trường hợp các Bên hợp doanh có hành động vi phạm pháp luật trong kinh doanh, hoặc không phù hợp với nội dung quy định tại Giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh trước thời hạn.

Điều 16. - Các Bên hợp doanh phải báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng theo quy định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Điều 17. - Mỗi Bên hợp doanh phải:

1. Nộp đủ các thứ thuế phải nộp: Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo Luật đầu tư nước ngoài; Bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế theo các Luật thuế áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước;

2. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật Cộng hoà xã hội hoặc chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 18.

1. Các Bên hợp doanh phải thực hiện việc thanh lý Hợp đồng theo quy định ghi trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thời gian thanh lý Hợp đồng không quá 6 tháng kể từ khi kết thúc thời hạn Hợp đồng hoặc kể từ khi có quyết định chấm dứt Hợp đồng. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá một năm;

2. Mọi chi phí về thanh lý Hợp đồng do các Bên hợp doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác;

3. Các trái vụ khác được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:

- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà các Bên hợp doanh còn nợ người lao động;

- Các khoản thuế và có tính chất thuế phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;

- Các khoản vay (kể cả lãi);

- Các trái vụ khác.

Chương 3:

XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH

Điều 19.

1. Xí nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng Liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên Việt Nam với Bên hoặc các Bên nước ngoài, hoặc giữa Xí nghiệp liên doanh với Bên hoặc các Bên nước ngoài (dưới đây gọi là các Bên liên doanh) nhằm hoạt động kinh doanh tại Việt Nam;

Trong trường hợp đặc biệt, Xí nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài;

2. Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn và là pháp nhân Việt Nam; mỗi Bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với Bên kia, với Xí nghiệp liên doanh và Bên thứ ba trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định;

3. Xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, trên cơ sở Hợp đồng liên doanh, Điều lệ Xí nghiệp liên doanh, phù hợp với Giấy phép đầu tư và pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

4. Xí nghiệp liên doanh được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp.

Điều 20. - Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép cho đầu tư do các Bên liên doanh ký, phải kèm các văn bản sau:

1. Hợp đồng liên doanh;

2. Điều lệ Xí nghiệp liên doanh;

3. Thông tin liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính của các Bên liên doanh;

4. Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

Điều 21. - Hợp đồng liên doanh phải có những nội dung chính sau:

1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên liên doanh;

2. Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh;

3. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ, phương thức và tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng xí nghiệp; điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn;

4. Danh mục thiết bị, vật tư chủ yếu để hình thành Xí nghiệp; sản phẩm và thị trường tiêu thụ; tỷ lệ thu tiền nước ngoài và tiền Việt Nam. Trong trường hợp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, cần ghi rõ phương thức thanh toán;

5. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể Xí nghiệp liên doanh;

6. Giải quyết tranh chấp giữa các Bên liên doanh; Trọng tài và Luật áp dụng trong trường hợp tranh chấp;

7. Trách nhiệm của các Bên trong việc thực hiện Hợp đồng liên doanh;

8. Hiệu lực của Hợp đồng liên doanh.

Điều 22. - Điều lệ của Xí nghiệp liên doanh phải có nội dung chính sau:

1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên liên doanh;

2. Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh;

3. Vốn đầu tư, vốn pháp định; tỷ lệ vốn pháp định và tiến độ góp vốn pháp định;

4. Số lượng, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc của Xí nghiệp liên doanh;

5. Người đại diện cho Xí nghiệp liên doanh trước Toà án, Tổ chức Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;

6. Các nguyên tắc về tài chính, chế độ kế toán và thống kê; bảo hiểm tài sản Xí nghiệp liên doanh;

7. Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho các Bên liên doanh;

8. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể Xí nghiệp;

9. Quan hệ lao động trong Xí nghiệp liên doanh;

10. Kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân;

11. Thủ tục sửa đổi Điều lệ Xí nghiệp liên doanh.

Điều 23.

1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên liên doanh;

2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu các Bên liên doanh cung cấp tài liệu bổ sung, hoặc yêu cầu sửa đổi một số điều khoản trong Hợp đồng, Điều lệ, giải trình kinh tế - kỹ thuật thì phải gửi yêu cầu cho các Bên liên doanh trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép đầu tư;

Sau 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, nếu các bên liên doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin đầu tư không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thì thời gian đó không được tính vào thời hạn xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều này;

3. Trong trường hợp đơn xin cấp Giấy phép đầu tư được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các bên liên doanh Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp. Giấy phép đầu tư được sao gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.

Điều 24. - Hợp đồng liên doanh có hiệu lực và Xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân kể từ khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp liên doanh.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Xí nghiệp liên doanh phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương với các nội dung được quy định trong Giấy phép đầu tư, gồm:

1. Tên, địa chỉ và đại diện các Bên liên doanh;

2. Tên, địa chỉ hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh;

3. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định của các Bên liên doanh;

4. Người đại diện cho Xí nghiệp liên doanh trước Toà án, cơ quan Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;

5. Ngày cấp Giấy phép đầu tư và thời hạn hoạt động của Xí nghiệp liên doanh.

Điều 25. - Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận sửa đổi những điều khoản của Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Xí nghiệp liên doanh thì những sửa đổi này chỉ có giá trị khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 26. - Các Bên liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật đầu tư nước ngoài;

Bên Việt Nam huy động vốn tự có và nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nước để bảo đảm giữ một tỷ lệ hợp lý trong vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh.

Trong trường hợp cần thiết, Bên Việt Nam có thể góp vốn bằng các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển đã được các cơ quan Nhà nước Việt Nam đủ thẩm quyền cho phép sử dụng hợp pháp;

Xí nghiệp liên doanh được quyền quyết định phương thức góp vốn vào vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh mới, trừ việc trích vốn pháp định của mình;

Việc xác định giá trị phần góp vốn của mỗi Bên do các Bên thoả thuận trên cơ sở giá cả thị trường quốc tế vào thời điểm góp vốn;

Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền xem xét và yêu cầu Xí nghiệp, các Bên liên doanh xác định lại giá trị các khoản vốn đầu tư. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền chỉ định một tổ chức chuyên môn để thực hiện yêu cầu này. Nếu phát hiện sai sót do lỗi của Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh thì chi phí cho việc thực hiện này do Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh chịu.

Điều 27. - Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận;

Tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài hoặc của các Bên nước ngoài dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các Bên, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh;

Đối với những cơ sở kinh tế quan trọng do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xác định, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các Bên liên doanh được thoả thuận về thời điểm, tỷ lệ tăng vốn góp của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của Xí nghiệp.

Điều 28. - Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập Xí nghiệp liên doanh, hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các Bên thoả thuận;

Phương thức và tiến độ góp vốn pháp định phải được quy định trong Hợp đồng liên doanh phù hợp với giải trình kinh tế - kỹ thuật;

Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép đầu tư trong trường hợp các Bên liên doanh không bảo đảm tiến độ góp vốn pháp định đã cam kết mà không có lý do chính đáng.

Điều 29. - Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn đầu tư, vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ vốn pháp định do Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh quyết định và phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 30. - Mỗi Bên liên doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong Xí nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên cho các Bên liên doanh kia. Trong trường hợp các Bên liên doanh không thoả thuận được điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho Bên thứ ba. Điều kiện chuyển nhượng cho Bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên liên doanh kia;

Bên được chuyển nhượng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình;

Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì Bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam;

Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh và có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 31.

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh;

2. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ thành viên cho các Bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc được thực hiện theo Điều 12 Luật đầu tư nước ngoài. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh;

3. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá năm năm;

4. Đối với Xí nghiệp liên doanh mới (Xí nghiệp liên doanh đã được thành lập hay tiến hành liên doanh với Bên hoặc các Bên nước ngoài); trong trường hợp liên doanh hai Bên (Xí nghiệp liên doanh và Bên nước ngoài), mỗi Bên có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị; trong trường hợp liên doanh nhiều Bên (Xí nghiệp liên doanh và nhiều Bên nước ngoài), Bên Xí nghiệp liên doanh có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị.

Điều 32.

1. Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do 2/3 thành viên Hội đồng quản trị yêu cầu. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị;

2. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các Bên liên doanh tham gia. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản hợp pháp cho người đại diện tham gia cuộc họp và biểu quyết thay về các nội dung đã được uỷ quyền.

Điều 33.

1. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định những vấn đề của Xí nghiệp liên doanh. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí:

- Phương án sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của Xí nghiệp liên doanh; ngân sách, vay nợ;

- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Xí nghiệp liên doanh;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc thứ nhất và Kế toán trưởng;

2. Những quyết định khác của Hội đồng quản trị chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên của Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận;

3. Đối với những vấn đề nêu tại điểm 1 của Điều này nếu không đạt được nguyên tắc nhất trí trong các thành viên Hội đồng quản trị mà gây ra ảnh hưởng không lợi đối với hoạt động của Xí nghiệp thì Hội đồng quản trị có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

- Đưa vấn đề ra giải quyết tại một Hội đồng hoà giải. Hội đồng hoà giải được thành lập theo nguyên tắc thoả thuận giữa các Bên liên doanh, gồm các thành viên đại diện cho mỗi Bên với số lượng ngang nhau và đại diện Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư tham gia với tư cách là Chủ tịch Hội đồng hoà giải. Quyết định của Hội đồng hoà giải được thông qua theo nguyên tắc đa số và là quyết định cuối cùng, phải được các Bên liên doanh chấp hành;

- Đề nghị Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư làm trọng tài hoà giải; trong trường hợp này, quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư là cuối cùng;

- Giải thể Xí nghiệp liên doanh.

Điều 34. - Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có nhiều Phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là người của Bên Việt Nam và là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có một Phó Tổng Giám đốc thì Phó Tổng Giám đốc có chức năng như Phó Tổng Giám đốc thứ nhất;

Hội đồng quản trị phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất trong điều hành công việc thì phải tuân thủ ý kiến của Tổng Giám đốc, nhưng Phó Tổng Giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến và đưa ra Hội đồng quản trị xem xét, quyết định tại một phiên họp gần nhất, hoặc kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập phiên họp bất thường.

Điều 35.

1. Thời hạn hoạt động của Xí nghiệp liên doanh do các Bên liên doanh thoả thuận trong Hợp đồng liên doanh phù hợp với Điều 15 Luật đầu tư nước ngoài và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;

2. Thời gian hoạt động của Xí nghiệp liên doanh được tính từ ngày Xí nghiệp liên doanh được cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 36. - Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động quy định trong Giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động, các Bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y;

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho các Bên liên doanh. Nếu được chuẩn y, các Bên liên doanh được tiếp tục hoạt động mà không phải đăng ký lại.

Điều 37. - Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn quy định trong Giấy phép đầu tư trong những trường hợp sau:

1. Các Bên liên doanh không thực hiện được Hợp đồng do những nguyên nhân bất khả kháng;

2. Một Bên hoặc các Bên liên doanh không thực hiện nghĩa vụ ghi trong Hợp đồng liên doanh, do đó Xí nghiệp liên doanh không có điều kiện tiếp tục hoạt động;

3. Xí nghiệp liên doanh bị thua lỗ đến mức không còn khả năng tiếp tục hoạt động;

4. Những trường hợp khác quy định trong Hợp đồng liên doanh;

Bên liên doanh có lỗi mà Xí nghiệp liên doanh phải giải thể thì Bên đó phải bồi thường cho Bên kia hoặc các Bên kia mọi thiệt hại theo thoả thuận trong Hợp đồng và không trái với pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 38. - Việc giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;

Trong trường hợp Xí nghiệp có hành động vi phạm pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và nhiệm vụ quy định trong Điều lệ Xí nghiệp, Giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn.

Điều 39.

1. Thời hạn thanh lý Xí nghiệp liên doanh không quá 6 tháng kể từ khi Xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể Xí nghiệp trước thời hạn. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 1 năm;

2. ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động hoặc chậm nhất 1 tháng sau khi có quyết định giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn, Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý Xí nghiệp gồm ít nhất 3 thành viên, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh lý. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các nhân viên của Xí nghiệp liên doanh, hoặc các chuyên gia ngoài Xí nghiệp liên doanh;

3. Mọi chi phí về thanh lý Xí nghiệp liên doanh do Xí nghiệp liên doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh;

4. Các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:

- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà Xí nghiệp còn nợ người lao động;

- Các khoản thuế và có tính chất thuế Xí nghiệp phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;

- Các khoản vay (kể cả lãi);

- Các trái vụ khác của Xí nghiệp.

Điều 40. - Trong trường hợp Ban thanh lý không được thành lập theo thời hạn quy định tại Điều 39 của Nghị định này, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thành lập Ban Thanh lý để thực hiện nhiệm vụ thanh lý Xí nghiệp. Nếu cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có thể yêu cầu một Công ty kiểm toán hỗ trợ Ban thanh lý. Chi phí hoạt động thanh lý do Xí nghiệp liên doanh chịu.

Điều 41. - Ban thanh lý Xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ngày thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của mình, chịu trách nhiệm trước Toà án và các cơ quan Nhà nước trong mọi hành vi liên quan đến việc thanh lý;

Chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc thanh lý, Ban thanh lý có trách nhiệm nộp Giấy phép đầu tư, con dấu và báo cáo thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Điều 42. - Trong trường hợp có tranh chấp giữa các Bên liên doanh về việc thanh lý, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư vẫn quyết định chấm dứt hoạt động của Ban thanh lý nếu đã hết thời hạn thanh lý ghi tại Điều 39 Nghị định này. Các vấn đề tranh chấp sẽ được xử lý theo quy định của Điều 100 Nghị định này;

Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ra quyết định thu hồi giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho các cơ quan hữu quan.

Chương 4:

XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

Điều 43.- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài là Xí nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

Điều 44.- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là một pháp nhân Việt Nam;

Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp.

Điều 45. - Thời hạn hoạt động của Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được quy định như thời hạn của Xí nghiệp liên doanh ghi tại Điều 35 Nghị định này.

Điều 46. - Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư do người đại diện đủ thẩm quyền ký phải kèm theo các văn bản sau:

1. Điều lệ Xí nghiệp;

2. Những thông tin liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính của chủ đầu tư nước ngoài;

3. Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

Điều 47. - Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xác định những cơ sở kinh tế quan trọng và hướng dẫn chủ đầu tư nước ngoài thể hiện trong đơn xin đầu tư về việc cho doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở thoả thuận, được mua lại một phần vốn của Xí nghiệp và chuyển thành Xí nghiệp liên doanh. Đơn xin đầu tư xác định rõ nguyên tắc, tỷ lệ và thời gian chuyển nhượng;

Vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của Xí nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận;

Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định, vốn đầu tư do Xí nghiệp quyết định và phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 48. - Điều lệ Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài phải có những nội dung chính sau:

1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của chủ đầu tư nước ngoài;

2. Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp;

3. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tiến độ góp vốn và xây dựng;

4. Người đại diện cho Xí nghiệp trước Toà án, tổ chức Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;

5. Các nguyên tắc về tài chính, chế độ kế toán và thống kê; bảo hiểm tài sản Xí nghiệp;

6. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể Xí nghiệp;

7. Quan hệ lao động trong Xí nghiệp;

8. Kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân;

9. Thủ tục sửa đổi Điều lệ Xí nghiệp.

Điều 49. - Việc cấp giấy phép đầu tư cho Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được tiến hành theo trình tự và thủ tục quy định như đối với Xí nghiệp liên doanh tại Điều 23, Chương III Nghị định này.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương theo nội dung đã được quy định trong Giấy phép đầu tư, gồm:

- Tên, địa chỉ của chủ đầu tư nước ngoài;

- Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp;

- Vốn đầu tư, vốn pháp định của Xí nghiệp;

- Người đại diện cho Xí nghiệp trước Toà án, cơ quan Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;

- Ngày cấp Giấy phép đầu tư và thời hạn hoạt động của Xí nghiệp.

Điều 50. - Mọi sửa đổi Điều lệ Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ có hiệu lực khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 51. - Người chủ Xí nghiệp, nếu không thường trú ở Việt Nam, phải có Giấy uỷ quyền hợp pháp cho người đại diện có thẩm quyền thường trú ở Việt Nam. Người đại diện đó phải đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Điều 52. - Trong trường hợp Xí nghiệp có hành động vi phạm pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và nhiệm vụ quy định trong Điều lệ Xí nghiệp, Giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động hay giải thể Xí nghiệp trước thời hạn.

Điều 53.

1. Việc thanh lý Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài do Xí nghiệp quyết định. Thời gian thanh lý Xí nghiệp không quá 6 tháng kể từ khi Xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể Xí nghiệp trước thời hạn. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 1 năm;

2. Mọi kinh phí về thanh lý Xí nghiệp do Xí nghiệp chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác;

3. Các trái vụ khác được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:

- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà Xí nghiệp còn nợ người lao động;

- Các khoản thuế và có tính chất thuế phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;

- Các khoản vay (kể cả lãi);

- Các trái vụ khác;

4. Chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc thanh lý, Xí nghiệp có trách nhiệm nộp Giấy phép đầu tư, con dấu và báo cáo thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Chương 5:

KHU CHẾ XUẤT, XÍ NGHIỆP CHẾ XUẤT, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO

Điều 54. - Những quy định về Khu chế xuất, Xí nghiệp chế xuất trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 23 tháng 12 năm 1992 được hướng dẫn tại Quy chế riêng của Chính phủ;

Chính phủ Việt Nam khuyến khích thành lập Công ty liên doanh giữa Bên (hoặc các Bên) Việt Nam với Bên (hoặc các Bên) nước ngoài để xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng của Khu chế xuất.

Điều 55. - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng như cầu, đường, sân bay, bến cảng, nhà máy điện... tại Việt Nam;

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài hoặc bằng vốn nước ngoài cộng với vốn của Chính phủ Việt Nam và/hoặc của tổ chức, cá nhân Việt Nam;

Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý; sau đó có nhiệm vụ giao công trình cho Nhà nước Việt Nam mà không thu bất kỳ một khoản tiền nào.

Điều 56. - Những quy định về hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 23 tháng 12 năm 1992 được hướng dẫn theo một quy chế riêng của Chính phủ.

Điều 57. - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao có hiệu lực khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư.

Chương 6:

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Điều 58. - Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của các Bên chuyển giao công nghệ và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; khuyến khích và ưu đãi đối với chuyển giao công nghệ tiên tiến.

Điều 59. - Việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam của dự án đầu tư được thực hiện dưới dạng góp vốn hoặc chi trả theo kỳ vụ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Điều 60. - Công nghệ chuyển giao vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư phải là Công nghệ đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu tại Điều 4 Pháp lệnh chuyển giao Công nghệ nước ngoài vào Việt Nam ngày 5 tháng 12 năm 1988.

Điều 61. - Việc chuyển giao công nghệ vào Việt Nam dưới dạng góp vốn do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét, quyết định trong quá trình thẩm định dự án đầu tư sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

Công nghệ chuyển giao dưới dạng chi trả theo kỳ vụ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải theo thủ tục, trình tự quy định trong Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.

Chương 7:

TỔ CHỨC KINH DOANH

Điều 62. - Các Bên hợp doanh, Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định chương trình và kế hoạch kinh doanh của mình.

Điều 63.

1. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để xây dựng cơ bản thành Xí nghiệp, được làm đơn xin nhập khẩu một lần hoặc nhiều lần;

2. Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu... nhập khẩu để phục vụ kinh doanh được làm thủ tục nhập khẩu một lần cho từng năm theo đề nghị của các Bên hợp doanh và Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

3. Trong trường hợp cần thiết, danh mục nhập khẩu có thể được duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh;

4. Trong điều kiện thương mại như nhau, các Bên hợp doanh, Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ưu tiên mua ở Việt Nam thay vì nhập khẩu các thiết bị, vật tư trên;

5. Trên cơ sở Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép kinh doanh do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp và các Quy định nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều này, Bộ Thương mại quyết định việc cấp Giấy phép nhập khẩu.

Điều 64. - Các Bên hợp doanh và Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền xuất khẩu hoặc uỷ quyền xuất khẩu các sản phẩm của mình;

Các Bên hợp doanh, Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự thực hiện hoặc uỷ thác tiêu thụ những sản phẩm của mình được phép tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.

Chương 8:

QUAN HỆ LAO ĐỘNG

Điều 65.- Quan hệ lao động trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được điều chỉnh bằng Pháp lệnh Hợp đồng lao động ngày 10 tháng 9 năm 1990 và quy chế lao động đối với Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 233-HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính là Chính phủ).

Chương 9:

CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH

Điều 66. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh nộp thuế lợi tức với lợi suất 25% lợi nhuận thu được, trừ những trường hợp khuyến khích đầu tư nêu ở Điều 67 của Nghị định này;

Đối với ngành khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm, thuế suất, thuế lợi tức cao hơn 25% lợi nhuận thu được căn cứ vào tính chất và nội dung của từng dự án.

Điều 67. - Thuế suất lợi tức trong các trường hợp khuyến khích đầu tư được áp dụng như sau:

1. 20% đối với các dự án có hai trong các tiêu chuẩn sau:

- Sử dụng từ 500 lao động trở lên;

- Sử dụng công nghệ tiên tiến;

- Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm;

- Vốn pháp định hoặc vốn đóng góp để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh có ít nhất 10 triệu đô-la Mỹ.

2. 15% đối với các dự án:

- Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng;

- Khai thác tài nguyên (trừ dầu khí và các tài nguyên quý hiếm);

- Công nghiệp nặng: luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, xi măng...;

- Trồng cây công nghiệp lâu năm;

- Đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn (kể cả dự án khách sạn; trừ các dự án khai thác khoáng sản quý hiếm);

- Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).

3. 10% đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

- Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn;

- Trồng rừng;

- Các dự án đặc biệt quan trọng.

Điều 68. - Các thuế suất nêu tại Điều 67 không áp dụng đối với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, các dịch vụ kế toán, kiểm toán, thương mại.

Điều 69. - Việc miễn, giảm thuế lợi tức đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng như sau:

1. Các dự án quy định tại Điều 66 Nghị định này có thể được xét miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 2 năm tiếp theo.

2. Các dự án ghi tại điểm 1 Điều 67 có thể được xét miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 3 năm tiếp theo;

3. Các dự án ghi tại điểm 2 trong Điều 67 được miễn thuế lợi tức trong thời gian 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

4. Các dự án ghi tại điểm 3 Điều 67 được miễn thuế lợi tức 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo;

5. Các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dịch kế toán, kiểm toán và thương mại không áp dụng quy định miễn, giảm thuế lợi tức nêu tại Điều này.

Điều 70. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất dưới đây:

1. 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn pháp định hoặc góp vốn để hợp doanh từ 10 triệu đô-la Mỹ trở lên.

2. 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn pháp định hoặc góp vốn để hợp doanh từ 5 triệu đô-la Mỹ trở lên.

3. 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với các trường hợp không ghi ở điểm 1 và 2 Điều này.

Điều 71. - Căn cứ vào tính chất, nội dung của từng dự án, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế suất cụ thể, thời hạn áp dụng thuế suất và các trường hợp miễn, giảm thuế theo các Quy định tại Điều 66, 67, 69, 70 Nghị định này sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện dự án, nếu Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh không đạt được các điều kiện, tiêu chuẩn khuyến khích thì Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư sẽ quyết định điều chỉnh lại mức thuế cũng như việc miễn, giảm thuế quy định tại Giấy phép.

Điều 72. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư trong thời gian từ 3 năm trở lên, được cơ quan thuế hoàn lại số tiền đã nộp thuế lợi tức của phần lợi nhuận tái đầu tư.

Điều 73. - Năm tính thuế đối với Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế lợi tức.

Điều 74. - Lợi tức chịu thuế của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi cộng với các khoản lợi tức phụ khác của Xí nghiệp trong năm tính thuế. Lợi tức chịu thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức chịu thuế của cơ sở phụ (nếu có) của Xí nghiệp;

1. Các khoản thu gồm thu do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác của Xí nghiệp;

2. Các khoản chi gồm:

- Chi về nguyên vật liệu và năng lượng để sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung ứng dịch vụ;

- Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho người lao động;

- Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh;

- Chi để mua hoặc trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, công nghệ và dịch vụ kỹ thuật;

- Chi phí quản lý Xí nghiệp;

- Các khoản thuế hoặc mang tính chất thuế;

- Trả lãi tiền vay;

- Các khoản chi tiêu liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ;

- Các khoản tiền lập quỹ bảo hiểm xã hội;

- Các khoản tiền bảo hiểm tài sản của Xí nghiệp;

- Các khoản lỗ các năm trước;

- Các chi phí khác nhưng không quá 5% tổng chi phí;

- Cơ quan thuế có quyền xem xét tính hợp lý của các khoản thu, chi.

Điều 75. - Đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh, phương pháp xác định kết quả kinh doanh do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định, phù hợp với loại hình hợp tác và theo đề nghị của các Bên hợp doanh;

Đối với Hợp đồng chia sản phẩm, thuế lợi tức và các quyền lợi khác của Bên Việt Nam (gồm giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thuế tài nguyên, v.v...) có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm cho Bên Việt Nam.

Điều 76. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau:

1. Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành Xí nghiệp, hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh;

2. Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với những hàng hoá này, khi nhập khẩu vào Việt Nam phải tạm nộp thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu thành phẩm được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm;

3. Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... do Bên nước ngoài dùng để góp vốn pháp định của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc dùng làm vốn ban đầu để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao Công nghệ;

4. Hàng hoá ghi ở điểm 1, 2 Điều này, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải được phép của Bộ Thương mại, phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 77. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh trên cơ sở Hợp đồng phải nộp các loại thuế khác theo pháp luật Việt Nam.

Điều 78. - Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27 tháng 12 năm 1990;

Điều 79. - Trong trường hợp tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần góp vốn của Bên Việt Nam theo quy định của Điều 7 Luật đầu tư nước ngoài, Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải nộp thuế tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển;

Bộ Tài chính quy định cụ thể tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.

Chương 10:

QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

Điều 80. - Các khoản vốn, thu nhập bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi vào tài khoản của Xí nghiệp mở tại Ngân hàng Việt Nam, hoặc tại Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài, hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam. Việc thực hiện mọi khoản thu chi của Xí nghiệp phải thông qua các tài khoản này. Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể mở tài khoản theo quy định trên đây. Trong trường hợp đặc biệt, nếu Bên cho vay bắt buộc Bên vay phải mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài và nếu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thì Xí nghiệp được mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài.

Điều 81. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 82. - Trừ những trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và các nguồn thu hợp pháp khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài của Xí nghiệp, kể cả lợi nhuận của Chủ đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài;

Đối với những trường hợp cá biệt nói ở Điều này, việc cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét và quyết định trên cơ sở ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại và đề nghị của Xí nghiệp, bằng các giải pháp sau:

1. Chuyển đổi tiền Việt Nam thành tiền nước ngoài;

2. Thanh toán bằng hàng hoá có giá trị tương ứng.

Điều 83. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào ViệtNam được chuyển ra nước ngoài:

- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;

- Thu nhập do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ;

- Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;

- Vốn đầu tư;

- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;

Việc chuyển tiền trích từ khấu hao tài sản cố định trong vốn đầu tư chỉ được thực hiện sau khi đã góp đủ vốn pháp định. Số tiền được rút tương ứng với quỹ khấu hao được lập phù hợp với tỷ lệ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định;

Việc chuyển các khoản tiền được quy định tại Điều này chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp và phải đảm bảo số vốn còn lại của Xí nghiệp không ít hơn số vốn pháp định quy định tại Giấy phép đầu tư.

2. Khi kết thúc và giải thể Xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào Xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ;

3. Trong trường hợp số tiền xin chuyển ra nước ngoài theo điểm 2 Điều này cao hơn số vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư, thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Điều 84. - Người nước ngoài làm việc trong Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng tiền nước nước ngoài, sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và các chi phí khác.

Điều 85. - Việc chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích đầu tư, chuyển tiền, chuyển vốn và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi và theo Điều lệ Quản lý ngoại hối của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương 11:

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ

Điều 86.

1. Nhà nước Việt Nam khuyến khích Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán, thống kê quy định tại Pháp lệnh về kế toán thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988;

2. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể thực hiện chế độ kế toán và thống kê theo những quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam;

3. Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi chép kế toán theo nội dung phù hợp với từng loại hình hợp tác kinh doanh.

Điều 87.

1. Đơn vị đo lường dùng trong kế toán và thống kê là đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam. Các đơn vị đo lường khác phải được quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam;

2. Đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam, nhưng cũng có thể là một đơn vị tiền tệ nước ngoài do Xí nghiệp đề nghị và được Bộ tài chính chấp thuận;

3. Việc ghi chép kế toán, thống kê được thực hiện bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng tiếng Việt Nam và một tiếng nước ngoài thông dụng được cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam chấp thuận và phải được ghi trong Điều lệ của Xí nghiệp.

Điều 88. - Năm tài chính phải phù hợp với năm tính thuế quy định tại Điều 73 Nghị định này.

Điều 89. - Báo cáo kế toán của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và cơ quan thuế thuộc Bộ Tài chính trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của Xí nghiệp;

Báo cáo kế toán phải được công ty kiểm toán xác nhận trước khi gửi các cơ quan trên;

Công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính chính xác, khách quan các kết quả kiểm tra.

Điều 90. - Báo cáo kết quả kiểm tra kế toán của công ty kiểm toán gồm những nội dung chủ yếu sau:

1. Tình hình thực hiện công tác kế toán ở Xí nghiệp;

2. Sự chính xác của số liệu kế toán và báo cáo kế toán;

3. Việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán;

4. Những kiến nghị.

Chương 12:

HẢI QUAN, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, THÔNG TIN LIÊN LẠC

Điều 91. - Việc nhập khẩu đồ dùng cá nhân của Bên nước ngoài tham gia Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, của người nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định hiện hành.

Điều 92. - Tổng cục Hải quan cấp Giấy phép xuất nhập khẩu đối với đồ dùng cá nhân của người nước ngoài đưa vào Việt Nam ghi tại Điều 91 Nghị định này.

Điều 93. - Người nước ngoài vào Việt Nam để tìm hiểu và chuẩn bị đầu tư được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn không quá 3 tháng và có thể được gia hạn từng 3 tháng một.

Điều 94. - Người nước ngoài đang tham gia thực hiện một dự án đầu tư (kể cả những người nước ngoài giúp việc) được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn 1 năm và có thể gia hạn từng năm một, phù hợp với thời hạn của Hợp đồng, có tính đến thời gian cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc giải thể Xí nghiệp hoặc kết thúc Hợp đồng.

Điều 95.

1. Thị thực nhập cảnh được cấp tại cơ quan đại diện ngoại giao hay cơ quan lãnh sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, chậm nhất 5 ngày sau khi đương sự làm thủ tục xin cấp thị thực;

2. Trong trường hợp người nước ngoài là công dân các nước mà Chính phủ các nước đó đã ký kết với Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về miễn trừ thị thực nhập cảnh, xuất cảnh thì áp dụng theo thoả thuận đã ký;

3. Trong trường hợp khẩn cấp để xử lý những tình huống mà không thể lường trước, người nước ngoài được cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu theo quy định hiện hành.

Điều 96. - Người nước ngoài nói ở Điều 93 và 94 của Nghị định này được tự do đi lại ở các địa phương của Việt Nam, trừ các "Khu vực cấm".

Điều 97. - Những quy định về nhập cảnh, cư trú, đi lại ở các Điều trên đây cũng được áp dụng đối với vợ hoặc chồng, con và các thành viên khác trong gia đình (kể cả người giúp việc riêng của gia đình) cùng sống với người nước ngoài theo Điều 94 Nghị định này.

Điều 98. - Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết đối với bưu điện Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được:

- Sử dụng các loại nghiệp vụ bưu chính và viễn thông của bưu điện Việt Nam;

- Tổ chức hệ thống thông tin riêng để điều hành kinh doanh trong nội bộ Xí nghiệp.

Chương 13:

BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP

Điều 99. - Chính phủ Việt Nam bảo đảm đối đãi công bằng và thoả đáng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký với Chính phủ các nước Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư thì theo quy định của Hiệp định đó;

Trong trường hợp nếu những thay đổi của pháp luật Việt Nam làm thiệt hại đến lợi ích của tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam quy định trong Giấy phép đầu tư và Giấy phép kinh doanh thì Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có biện pháp giải quyết thoả đáng để đảm bảo quyền lợi của chủ đầu tư bằng cách thoả thuận với họ theo hướng:

1. Thay đổi mục tiêu hoạt động của dự án;

2. Giảm, miễn thuế trong khuôn khổ pháp luật;

3. Thiệt hại của chủ đầu tư được coi là khoản lỗ và được giải quyết theo quy định tại điểm 2 Điều 27 của Luật đầu tư nước ngoài;

4. Được tiếp tục hoạt động theo quy định của Giấy phép đầu tư đã cấp trong một số trường hợp nếu xét thấy việc cho phép dự án tiếp tục hoạt động không ảnh hưởng lớn đến lợi ích quốc gia.

Điều 100. - Các tranh chấp giữa các Bên tham gia Xí nghiệp liên doanh và Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các Bên;

Trong trường hợp không hoà giải được với nhau, các Bên tranh chấp có thể lựa chọn trên cơ sở thoả thuận một trong các hình thức trọng tài sau:

- Trọng tài Việt Nam hoặc Trọng tài một nước thứ ba, hoặc trọng tài quốc tế;

- Một Hội đồng Trọng tài do các Bên thoả thuận thành lập.

Điều 101. - Các tranh chấp giữa Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhau hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam được giải quyết theo pháp luật Việt Nam tại cơ quan xét xử của Việt Nam.

Điều 102. - Các tranh chấp giữa Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh với các cơ quan Nhà nước Việt Nam được giải quyết thông qua biện pháp hoà giải. Trong trường hợp không hoà giải được với nhau, các Bên tranh chấp trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

Chương 14:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 103. - Nghị định này thay thế Nghị định số 28-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 6 tháng 2 năm 1991 và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 104. - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ Thương mại, Ngoại giao, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nội vụ; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng Cục Thống kê trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành những thông tư hướng dẫn việc thi hành Nghị định và sửa đổi, bổ sung những văn bản đã ban hành cho phù hợp với Nghị định này, chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 105. - Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

;
54
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tải văn bản gốc Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 18-CP

Hanoi, April, 16, 1993

 

DECREE

PROVIDING REGULATIONS ON FOREIGN INVESTMENT IN VIETNAM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on the Organization of the Government dated 30 September 1992;
Pursuant to the Law on foreign Investment in Vietnam dated 29 December 1992, the Law on Amendment of and Addition to a Number of Articles of the Law on foreign Investment in Vietnam dated 30 June 1990, and the Law on Amendment of and Addition to a Number of Articles of the Law on foreign Investment in Vietnam dated 23 December 1992 (hereinafter referred to as the foreign Investment Law);
On the proposal of the Minister-Chairman of the State Committee for Co-operation and Investment;

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2

For the purpose of this Decree, the following terms shall have the meanings ascribed to them there under:

1. Prescribed capital of an enterprise with foreign owned capital means the initial capital which is stipulated in the Charter of an enterprise. Loan capital is not included in the prescribed capital of an enterprise.

2. Invested capital means the capital to be employed in carrying out an investment project, including prescribed capital and loan capital.

Article 3

The following are subject to the foreign Investment Law:

1. Vietnamese enterprises of any economic sector, including:

- State-owned enterprises;

- Co-operatives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Private enterprises established in accordance with the Law on Private Enterprises.

2. Foreign legal entities which, and individuals who make direct investment in Vietnam.

3. Enterprises with foreign owned capital.

4. State bodies who are parties to build-operate-transfer contracts.

5. Overseas Vietnamese who make direct investment in Vietnam or jointly contribute capital with one or more Vietnamese economic organizations for the purpose of investment co-operation with a foreign party. In both of the above instances, they shall enjoy favorable conditions which shall be the subject of separate provisions.

Article 4

1. Enterprises established in accordance with the Law on Companies and the Law on Private Enterprises may independently enter into business co-operation contracts with foreign organizations and individuals in every sector of the national economy except those in which investment is prohibited by the law and regulations of Vietnam.

2. In relation to investment areas for which, according to the provisions of the Law on Companies and the Law on Private Enterprises permission of the Prime Minister of the Government must be obtained before the investment takes place, any business c o-operation with a foreign party must also be carried out in accordance with those provisions.

Article 5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The allocation of land for business purposes under the foreign Investment Law shall comply with the provisions of the laws relating to land.

3. All construction projects shall comply with the regulations on Management of Capital Construction. During the construction phase, where it is proposed to use foreign standards and technology, the agreement of the Ministry of Construction shall first be obtained.

4. Official fees for considering an application for a business or investment license and a certificate of registration of charter of an enterprise shall be paid once in full at the time the application is filed.

The parties shall agree which of them shall bear the fees payable in relation to a business co-operation contract or joint venture enterprise.

Article 6

The State body of the Government of the Socialist Republic of Vietnam, which is stated in Chapter V of the Investment Law to be in charge of foreign investment, is the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 7

Documents submitted to the State Committee for Co-operation and Investment shall be in Vietnamese and a widely-used foreign language. Both the Vietnamese and foreign language versions shall be equally valid.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8

1. A business co-operation contract is a document signed by two or more parties (hereinafter called the contracting parties) with the object of conducting jointly one or more business operations in Vietnam, on the basis of mutual allocation of responsibilities and sharing of profits or losses, without creating a legal entity.

Commercial contracts and economic contracts for the mere exchange of goods such as delivery of raw materials in return for finished products, or purchase of equipment in return for products in the future, are beyond the scope of this Decree.

2. The parties to a business co-operation contract shall agree upon its duration having taken into account the nature and objectives of the business and obtain the approval of the State Committee for Co-operation and Investment.

3. A business co-operation contract shall be signed by duly authorized representatives of the contracting parties.

Article 9

An application for the issue of a business license shall be signed by the contracting parties and submitted to the State Committee for Co-operation and Investment with the following documents:

1. A business co-operation contract.

2. All necessary information which relates to the contracting parties, such as details of their financial standing, the charter in the case of a company and details of legal capacity in the case of individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10

A business co-operation contract shall contain the following principal matters:

1. The nationalities, addresses, and the names of the duly authorized representatives, of the contracting parties.

2. A description of the intended business activities.

3. A list of the main equipment and materials, their quantity and quality; the specification, quantity and quality of the products of the business; the proportion of products to be sold in the domestic and international markets; and the proportion of revenue to be received in foreign currency and in Vietnamese currency.

In the case of production of import substitutes, the method of payment shall be clearly stated.

4. The rights and obligations of the contracting parties, the method of determination and distribution of profits or losses of the business, and the conditions for assignment by the parties of their rights and obligations under the contract.

5. The duration of the contract and the responsibilities of the parties in performance, amendment and termination of the contract.

6. The procedure for the resolution of disputes between the contracting parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11

1. The State Committee for Co-operation and Investment shall, within three months from the date of receipt of an application for a business license, notify its decision to the contracting parties.

2. In the event that the State Committee for Co-operation and Investment requires the contracting parties to submit additional documentation or to amend some of the provisions of the contract, it shall send a request to them within one month from the date of receipt of the application.

In the event that the contracting parties do not reply in writing within forty-five (45) days from the date of receipt of the request from the State Committee for Co-operation and Investment, the application for issue of the business license shall be deem ed invalid.

In the event that a reply does not satisfy the request of the State Committee for Co-operation and Investment then the time for consideration and notification of approval as stated in clause 1 of this article shall be suspended until the reply is adequate .

3. In the event that an application for issue of the business license is approved, the State Committee for Co-operation and Investment shall issue a business license to the contracting parties. Copies of the business license shall be sent to the relevant State administrative authorities.

Article 12

A business co-operation contract shall not be effective until a business license is issued by the State Committee for Co-operation and Investment. The contracting parties shall, within thirty (30) days after the date of issue of the business license, cau se to be published in a central or local newspaper the following principal details of the business license:

- The names, addresses and representatives of the contracting parties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The representatives of the contracting parties to appear before Vietnamese courts and State authorities;

- The duration of the business co-operation contract and the date of issue of the business license.

Article 13

Each contracting party shall have the right to assign its share of the invested capital, provided that priority is given to the other contracting parties. Where the parties fail to agree on terms for assignment, the intending assignor shall have the right to assign to a third party. The terms of the assignment offered to the third party shall not be more favorable than the terms offered to the other contracting parties.

An assignee shall submit to the State Committee for Co-operation and Investment the contract of assignment and attach documents which relate to its legal capacity, financial standing, and authorized representative.

In the event that the value of the assignment is higher than the initial value, an assignor shall be liable to pay tax in accordance with the law of Vietnam.

An assignment must have the unanimous approval of the other contracting parties and shall be effective as of the date that it is approved by the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 14

In the event that the contracting parties agree to extend the duration of the contract, they shall file an application for approval with the State Committee for Co-operation and Investment no later than six months prior to the expire of the contract. The State Committee for Co-operation and Investment shall notify its decision to the contracting parties within fifteen (15) days after the date of receipt of the application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A business co-operation contract may be terminated prior to its expire if the conditions for its termination as specified in the contract are satisfied.

2. After the contract expires, its relevant clauses concerning the resolution of disputes and rights of action shall remain valid for the period otherwise provided by law, or in the event that there is no law, for the period agreed upon by the contracting parties.

3. The State Committee for Co-operation and Investment shall have the right to withdraw a business license prior to its expire if the business activities of the parties breach the law or do not conform with the objectives and provisions stated in the business license.

Article 16

The contracting parties shall submit a report on the results of the performance of the contract in accordance with the regulations enacted by the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 17

Each contracting party shall:

1. Ensure full payment is made of all taxes due: foreign parties must pay tax in accordance with the provisions of the foreign Investment Law; and the Vietnamese parties must pay tax in accordance with the taxation laws applicable to domestic businesses.

2. Be responsible for its activities before the law of the Socialist Republic of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Contracting parties must carry out the liquidation of a contractual business co-operation in accordance with the provisions stipulated in the contract. The duration of the liquidation process shall not exceed six months after the decision to terminate the contract is made or after the expiration of the contract. When necessary, this period may be extended provided that the total period shall not exceed one year. 2. All expenses incurred in the process of liquidation shall be met by the contracting parties, and payment of these expenses shall take priority over payment of all other liabilities.

3. All other liabilities shall be paid in accordance with the following order of priorities:

- Salaries and labour insurance premiums due by the joint venture enterprise to or in respect of its employees;

- Taxes and imposts in the nature of tax which the contracting parties are liable to pay to the State of Vietnam;

- Loans (including interest);

- Other liabilities.

Chapter III

JOINT VENTURE ENTERPRISES

Article 19

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In special cases, a joint venture enterprise may be established on the basis of treaties signed between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of a foreign country.

2. A joint venture enterprise shall be established as a limited liability company and shall have the status of a Vietnamese legal person; the liability of each joint venture party to the other parties, to the joint venture enterprise, and to third parties shall be limited to its contribution to the prescribed capital.

3. A joint venture enterprise shall operate on the principle of financial autonomy, on the basis of the joint venture contract, the charter of the joint venture enterprise, and in conformity with the investment license and the law of the Socialist Re public of Vietnam.

4. A joint venture enterprise shall be established formally when the State Committee for Co-operation and Investment issues an investment license and a certificate of registration of the charter of the enterprise.

Article 20

The application for the investment license signed by the joint venture parties shall be submitted to the State Committee for Co-operation and Investment together with the following documents:

1. The joint venture contract.

2. The charter of the joint venture enterprise.

3. Relevant information relating to the legal capacity, and financial standing of the joint venture parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21

A joint venture contract shall contain the following principal matters:

1. The nationalities, addresses, and authorized representatives of the joint venture parties.

2. The name, address and business activities of the joint venture enterprise.

3. The invested capital, the prescribed capital, the proportion of capital contribution to be made by each party, the form and timing of the making of capital contributions, the timetable for construction of the enterprise and the conditions and procedure for assignment of the invested capital.

4. A description of the main equipment and materials required for the establishment of the joint venture enterprise; the products of the business and the markets in which they will be sold; the proportion of the revenue to be received in Vietnamese currency and in foreign currency. In the case of production of import substitutes, the method of payment shall be clearly stated.

5. The duration of the joint venture enterprise, and events which may give rise to termination and dissolution.

6. The resolution of disputes between the joint venture parties; the arbitration procedures and law to be applied in case of a dispute.

7. The responsibilities of each party in the performance of the joint venture contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22

The charter of the joint venture enterprise shall include the following principal matters:

1. The nationalities, addresses, and authorized representatives of the joint venture parties.

2. The name, address and business activities of the joint venture enterprise.

3. The invested capital, the prescribed capital, the proportion of contribution to the prescribed capital to be made by each party, and timing of the making of capital contributions.

4. The number of members, composition, rights and obligations and duration of the board of management of office of the members of the board of management, and of the general director and deputy directors of the joint venture enterprise.

5. The representatives of the joint venture enterprise before the law courts, arbitration and State bodies of Vietnam.

6. The principles governing financial management, standards of accounting and statistics systems, and the insurance of assets of the joint venture enterprise.

7. The ratio for distribution of profits and losses by the joint venture parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Labour relations in the joint venture enterprise.

10. Training plans for executives, technical and business persons and employees.

11. The procedure for amending the charter of the joint venture enterprise.

Article 23

1. The State Committee for Co-operation and Investment shall, within three months from the date of receipt of an application for an investment license, notify the joint venture parties of its decision.

2. In the event that the State Committee for Co-operation and Investment requires the joint venture parties to submit additional documents or to amend certain articles in the contract, the charter, or the feasibility study, it shall send a request to them within one month from the date of receipt of the application for an investment license.

In the event that the joint venture parties do not reply in writing within forty-five (45) days of receipt of the request from the State Committee for Co-operation and Investment, the application for the investment license shall be deemed invalid. In the event that a reply does not satisfy the request made by the State Committee for Co-operation and Investment then, the time for consideration and approval as stated in clause 1 of this article shall be suspended until the reply is adequate.

3. In the event that the application for issue of an investment license is approved, the State Committee for Co-operation and Investment shall issue an investment license and certificate of registration of the charter of the joint venture enterprise. Copies of the investment license shall be sent to the relevant State administrative bodies.

Article 24

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The joint venture enterprise shall, within thirty (30) days from the date of the issue of the investment license, cause to be published in a central or local newspaper, the details stated in the investment license including:

1. The full names, addresses, and representatives of the joint venture parties.

2. The name and address of the joint venture enterprise and its business activities.

3. The invested capital, the prescribed capital, and the proportion of the prescribed capital to be contributed by each joint venture party.

4. The representatives of the joint venture enterprise before the law courts, arbitration and State bodies of Vietnam.

5. The proposed duration of the joint venture enterprise and the date of the issue of the investment license.

Article 25

Any amendment to the joint venture contract or the charter of the joint venture enterprise agreed upon by the joint venture parties shall not take effect until it is approved by the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 26

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

When necessary, Vietnamese parties may make their contributions in the form of natural resources and the value of the legal right to use land, water surface and sea surface, provided that it is legally permitted by competent State bodies of Vietnam.

An existing joint venture enterprise which is a party to a new joint venture enterprise has the power to determine the form of capital contribution to the prescribed capital of the new joint venture enterprise, provided that in doing so, it does not reduce its own prescribed capital.

The value of the capital contribution of each party shall be agreed by the parties, based on international market prices at the time the contribution is made.

The State Committee for Co-operation and Investment shall have the power to review such agreement and to require the enterprise and the joint venture parties to reassess the attributed values of the prescribed capital. When necessary, the State Committee for Co-operation and Investment shall have the power to designate a specialized organization to fulfill this requirement. Where an error which is due to the fault of the enterprise or the joint venture parties is discovered, the costs of reassessment sh all be borne by the enterprise or the joint venture parties.

Article 27

The prescribed capital shall constitute at least thirty (30) per cent of the invested capital of the joint venture enterprise. In special cases, however, this proportion may be less than thirty (30) per cent, provided that approval has been granted by th e State Committee for Co-operation and Investment.

The proportion of capital contributions of one or more foreign parties shall be agreed by the parties, provided that it shall be no less than thirty (30) per cent of prescribed capital of the joint venture enterprise.

In relation to those investment projects which are determined by the State Committee for Co-operation and Investment as having economic significance, the joint venture parties are permitted, when entering into a joint venture contract, to agree upon the timing of and the rate at which the Vietnamese party shall increase the proportion of its capital contribution to the prescribed capital of the joint venture enterprise.

Article 28

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The form and timetable for the making of contributions to the prescribed capital shall be stipulated in the joint venture contract, and shall be consistent with the economic-technical feasibility study.

In the event that the joint venture parties fail, without reasonable cause, to comply with the timing for making contributions to the prescribed capital the State Committee for Co-operation and Investment has the power to withdraw their investment license .

Article 29

A joint venture enterprise is prohibited from reducing prescribed capital during its period of operation. Any increase in the invested capital, and in the prescribed capital, and any change to the proportion of capital contribution in the prescribed capital decided by the board of management of the joint venture enterprise shall be approved by the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 30

Each of the joint venture parties shall be entitled to assign its capital contribution in a joint venture enterprise and, in doing so, shall give priority to the other parties to the joint venture enterprise. Where the joint venture parties fail to agree on terms and conditions for assignment, the intending assignor shall have the right to assign its invested capital to a third party, provided that the terms and conditions of such assignment shall not be more favorable than those offered to the other joint venture parties.

The assignee shall submit to the State Committee for Co-operation and Investment the contract of assignment and attach any documents which relate to its legal capacity, financial standing and authorized representative.

In the event that value of the assignment is higher than the initial value, the assignor shall pay tax in accordance with the law of Vietnam.

Any such assignment shall not be effective until it is unanimously agreed upon by the board of management of the joint venture enterprise and approved by the State Committee for Co-operation and Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The highest body in charge of the joint venture enterprise shall be its board of management.

2. The appointment of members of the board of management, the proportion of such members which each party may appoint, the total number of such members and appointment of the board chairman, the general director and deputy general directors shall be determined in accordance with article 12 of the foreign Investment Law. The chairman of the board of management may concurrently hold the post of general director of the joint venture enterprise.

3. The term of office of the members of the board of management shall be agreed by the joint venture parties but shall not exceed five years.

4. Where a joint venture enterprise and a foreign party are parties to a new joint venture enterprise, each of them shall appoint at least two members to the board of management; where there are multiple parties to a new joint venture enterprise consisting of an existing joint venture enterprise and a number of foreign parties, the existing joint venture enterprise shall appoint at least two members to the board of management.

Article 32

1. The board of management shall meet at least once a year.

Meetings of the board of management shall be convened at the request of the board chairman or two thirds of its members. The general directors or the deputy general directors shall have the right to recommend that the board chairman convene a meeting of the board of management.

2. Any meeting of the board of management shall require the attendance of at least two thirds of its members who represent the joint venture parties.

A member of the board of management may appoint, by lawfully signed written instrument, a proxy to attend meetings and vote on that member's behalf on the matters in respect of which the proxy is authorized to vote.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The board of management shall have the power to make decisions on all matters relating to the joint venture enterprise. A unanimous vote by the members of the board of management shall be required in relation to any of the following important matters:

- The long term and annual production and business plans of the joint venture enterprise, its budget, and decisions to make borrowings.

- Any amendment of, and addition to the charter of the joint venture enterprise.

- Appointment, and dismissal of the chairman of the board of management, the general director, the first deputy general director and the chief accountant.

2. Other decisions made by the board of management shall be valid only if they have been approved by a majority of two thirds of the board members present.

3. In the event that the matters referred to in paragraph 1 of this article are not resolved by a unanimous vote of the board members, and the operation of the enterprise is adversely affected, the board of management may choose one of the following options:

- To submit the matters to a conciliatory council. The conciliatory council shall be established on the basis of agreement between the joint venture parties and shall be composed of equal numbers of members representing each party and a representative of the State Committee for Co-operation and Investment who shall act as the chairman of the conciliatory council. Any decision of the conciliatory council shall be adopted by majority vote and shall be the final decision binding on the joint venture parties.

- To propose that the State Committee for Co-operation and Investment be reconciliatory; in such a case, any decision made by the State Committee for Co-operation and Investment shall be final.

- To dissolve the joint venture enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The general director and deputy general directors of the joint venture enterprise shall be responsible for the management and conduct of the day to day business of the joint venture enterprise. Where the joint venture enterprise has more than one deputy general director, the board of management shall appoint one of them as the first deputy general director. The general director or the first deputy general director shall be a Vietnamese citizen residing in Vietnam and working for the Vietnamese joint vent ure party. Where a joint venture enterprise has only one deputy general director, the deputy general director shall have the functions of a first deputy general director.

The board of management shall determine the respective responsibilities and powers of the general director and the first deputy director. The general director and the first deputy general director shall be responsible to the board of management for the operation of the joint venture enterprise. In the event that there is a difference of opinion between the general director and the first deputy general director in relation to management, the opinion of the general director shall be complied with, however , the opinion of the first deputy general director shall be reserved and submitted to the board of management, and decided upon at the next meeting, or the first deputy general director shall propose that the chairman of the board of management convene a special meeting.

Article 35

1. The duration of a joint venture enterprise shall be agreed upon by the joint venture parties in the joint venture contract in accordance with article 15 of the foreign Investment Law and shall be approved by the State Committee of Co-operation and Investment.

2. The duration of a joint venture enterprise shall commence from the date on which an investment license is issued.

Article 36

If the joint venture parties agree to extend the duration stated in the investment license, they shall, at least six months prior to the expire of the duration, file an application to this effect with the State Committee for Co-operation and Investment fo r consideration and approval.

The State Committee for Co-operation and Investment shall, within thirty (30) days from the date of receipt of the application, notify the joint venture parties of its decision. In the event that the application is approved, the joint venture parties may continue in operation without the need to proceed with re-registration.

Article 37

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The occurrence of any event of force majeure which results in the performance of the contract becoming impossible.

2. The failure of one or more joint venture parties to discharge its or their obligations under the contract, thereby depriving the joint venture enterprise of the ability to continue in operation.

3. Where the losses of the joint venture enterprise are such that it is no longer able to pursue its activities.

4. Other circumstances as provided for in the joint venture contract.

In the event that the joint venture enterprise is dissolved due to the default of one or more of the parties, the defaulting party or parties shall, in accordance with any terms stated in the contract and which are not contrary to the law of the Socialist Republic of Vietnam, indemnify the other party or parties for all losses suffered.

Article 38

Any decision to dissolve a joint venture enterprise prior to the expire of its duration shall be made by the board of management and submitted to the State Committee for Co-operation and Investment for its approval.

The State Committee for Co-operation and Investment has the power to dissolve a joint venture enterprise prior to the expire of its duration where the activities of the joint venture enterprise breach the law or deviate from the objectives and responsibilities stated in its charter and investment license.

Article 39

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The board of management shall, at least six months prior to the expire of the joint venture enterprise or no later than one month after the decision to dissolve the joint venture enterprise prior to its expire, as the case may be, form, and determine the duties and powers of, a liquidation committee of at least three members. Members of the liquidation committee may be selected from the personnel of the joint venture enterprise or from outside experts.

3. All expenses incurred in the process of liquidation shall be met by the joint venture enterprise, and payment of these expenses shall take priority over payment of all other liabilities of the joint venture enterprise.

4. All other liabilities of the joint venture enterprise shall be paid in accordance with the following order of priorities:

- Salaries and insurance premiums due by the joint venture enterprise to or in respect of its employees;

- Taxes and imposts in the nature of tax which the joint venture enterprise is liable to pay to the State of Vietnam;

- Loans (including interest);

- Other liabilities of the joint venture enterprise.

Article 40

If a liquidation committee is not established within the time period stipulated in article 39 of this Decree, the State Committee for Co-operation and Investment will decide on the establishment of a liquidation committee to carry out the liquidation of t he joint venture enterprise. Where necessary, the State Committee for Co-operation and Investment may require an audit company to assist a liquidation committee. All expenses incurred in the process of liquidation shall be met by the joint venture enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The liquidation committee of a joint venture enterprise shall notify the State Committee for Co-operation and Investment of the date on which it is established and commences work. The liquidation committee shall be responsible before the law courts and s tate bodies in all matters concerning the liquidation.

The liquidation committee shall, no later than two months after the conclusion of its work, return the original investment license and seal and prepare and submit a liquidation report to the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 42

The State Committee for Co-operation and Investment shall, upon the expire of the duration of the liquidation period stipulated in article 39 of this Decree, terminate the work of the liquidation committee, even if there are disputes between the joint venture parties in relation to the liquidation. Such disputes shall be settled in accordance with the provisions of article 100 of this Decree.

The State Committee for Co-operation and Investment shall issue a decision to withdraw the investment license and shall notify its decision to the authorities concerned.

Chapter IV

ENTERPRISES WITH ONE HUNDRED (100) PER CENT FOREIGN OWNED CAPITAL

Article 43

An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital is one which is established and owned by a foreign organization or individual in Vietnam, and which is fully responsible for its own management and business results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall be established as a limited liability company and shall be a Vietnamese legal entity.

An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall be established after the State Committee for Co-operation and Investment issues an investment license and certificate of registration of the charter of the enterprise.

Article 45

The duration of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall be determined in the same manner as that provided for a joint venture enterprise in article 35 of this Decree.

Article 46

An application for an investment license shall be signed by a fully authorized representative of the enterprise and shall be submitted to the State Committee for Co-operation and Investment with the following documents:

1. The charter of the enterprise.

2. All necessary information relating to the legal capacity and the financial standing of the foreign investor.

3. A feasibility study.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The State Committee for Co-operation and Investment shall determine those projects which are of economic importance and shall provide guidance for the foreign investor to state in the application for investment that it will consent to a Vietnamese enterprise, on the basis of agreement, purchasing a share of the capital of the enterprise so as to have the result of converting it into a joint venture enterprise. The principles, the proportion and the timing of any assignment shall be stated clearly in the application for investment.

The prescribed capital shall constitute at least thirty (30) per cent of the invested capital of the enterprise. In special cases, the proportion of the prescribed capital to the invested capital may be less than thirty (30) per cent, provided that it is approved by the State Committee for Co-operation and Investment.

A one hundred (100) per cent foreign owned enterprise shall be prohibited from reducing its prescribed capital during its period of operation. Any increase in the prescribed capital or the invested capital shall be decided by the enterprise and shall be subject to the approval of the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 48

The charter of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall include the following principal matters:

1. The nationality, address, and authorized representative of the foreign investor.

2. The name of the enterprise, its address and its activities.

3. The invested capital, the prescribed capital, the timetable for capital contribution and any construction project.

4. The representatives of the enterprise before the law courts, arbitration and State bodies of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The duration of the enterprise, termination and dissolution.

7. Labour relations in the enterprise.

8. Training plans for executives, technical and business persons and employees.

9. The procedure for amending the charter of the enterprise.

Article 49

The issue of an investment license to an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall take place in accordance with the same procedure as that provided for a joint venture enterprise in article 23 of Chapter III of this Decree.

An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall, within thirty (30) days from the date of issue of its investment license, cause to be published in a central or local newspaper the contents of the investment license including the following:

- The name and address of the foreign investors;

- The name, address and business activities of the enterprise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The representative of the enterprise before the law courts, arbitration and State bodies of Vietnam;

- The duration of the operation of the enterprise and the date of issue of its investment license.

Article 50

Each amendment to the charter of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall not take effect until it is approved by the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 51

A non-resident owner of an enterprise shall appoint, in writing, a duly authorized representative who shall reside in Vietnam, and who shall register with the State Committee for Co-operation and Investment.

Article 52

In the event that the activities of the enterprise breach the law or deviate from the objectives and responsibilities as stated in the charter of the enterprise and investment license, the State Committee for Co-operation and Investment shall have the power to issue a decision which either temporarily suspends its operation or which dissolves it prior to the expire of the duration of its operation.

Article 53

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. All expenses incurred in the process of liquidation of an enterprise shall be met by the enterprise, and payment of these expenses shall take priority over the payment of all other liabilities.

3. All other liabilities shall be paid in accordance with the following order of priority:

- Salaries and labour insurance premiums due by the enterprise to, or in respect of, employees;

- Taxes and imposts in the nature of tax which the enterprise is liable to pay to the State of Vietnam;

- Loans (including interest);

- Other liabilities.

4. The enterprise has the responsibility, no later than two months after the conclusion of the liquidation, to return the original investment license and seal, and submit a liquidation report to the State Committee for Co-operation and Investment.

Chapter V

EXPORT PROCESSING ZONES, EXPORT PROCESSING ENTERPRISES, AND BUILD-OPERATE-TRANSFER CONTRACTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Regulations on Export Processing Zones and Export Processing Enterprises referred to in the Law on the Amendment of and Addition to a Number of Articles in the Law on foreign Investment in Vietnam dated 23 December 1992 shall be provided for in separate legislation promulgated by the Government.

The Government of Vietnam encourages the establishment of joint venture enterprises between one or more Vietnamese parties and one or more foreign parties for the purpose of constructing and operating the infrastructure of Export Processing Zones.

Article 55

A Build-Operate-Transfer contract means a document signed by investors and an authorized State body for the construction in Vietnam of infrastructure project such as bridges, roads, airports, sea ports, power stations.

A Build-Operate-Transfer contract may be performed with one hundred (100) per cent foreign owned capital or with foreign owned capital and the capital of the Government of Vietnam and/or Vietnamese organizations and individuals.

All investors have the responsibility to organize the construction of the project and manage it within a time period of sufficient length in order to recover their invested capital plus a reasonable profit; after which they have an obligation to transfer, without compensation, the project to the Government of Vietnam.

Article 56

Regulations on Build-Operate-Transfer contracts referred to in the Law on the Amendment of and Addition to a Number of Articles of the Law on foreign Investment in Vietnam dated 23 December 1992 shall be provided for in separate legislation promulgated by the Government.

Article 57

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

TECHNOLOGY TRANSFER

Article 58

The Government of the Socialist Republic of Vietnam shall protect the legal rights and interests of the parties transferring foreign technology into Vietnam and shall create favorable conditions for such transfer; and encourages and grants preferential treatment to the transfer of advanced technology.

Article 59

The transfer of foreign technology into an investment project in Vietnam shall be in the form of capital contribution or in return for periodical payment under a contract for transfer of technology.

Article 60

The transfer of technology into an investment project in Vietnam shall satisfy all the requirements stipulated in article 4 of the Ordinance on Transfer of foreign Technology into Vietnam dated 5 December 1988.

Article 61

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The transfer of technology into Vietnam in return for periodical payment on the basis of a contract for transfer of technology shall take place in accordance with the procedure provided for in the Ordinance on the Transfer of foreign Technology into Vietnam.

Chapter VII

BUSINESS ORGANIZATION

Article 62

Contracting parties and enterprises with foreign owned capital are fully entitled to determine their own business programs and plans.

Article 63

1. One or more import applications may be submitted for the import of equipment, machinery, transport vehicles or raw and other materials into Vietnam for the construction of the enterprise.

2. The procedure for the import of equipment, machinery, spare parts, transport vehicles, raw and other materials, and fuel, into Vietnam, which items amongst others, are required for business purposes may be carried out once each year based on the proposals of the contracting parties and of the enterprise with foreign owned capital.

3. Where necessary, additions to, or adjustments of the list of imports may be approved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Ministry of Commerce shall issue import licenses on the basis of the investment or business license issued by the State Committee for Co-operation and Investment, and in accordance with the provisions contained in paragraphs 1, 2, 3 and 4 of t his article.

Article 64

The contracting parties and enterprises with foreign owned capital shall have the right to export directly their own products, or they may export through their agents.

In relation to the products which are permitted to be sold in the Vietnamese market, the contracting parties and enterprises with foreign owned capital may conduct sales directly, or through their agents.

Chapter VIII

LABOUR RELATIONS

Article 65

Labour relations in an enterprise with foreign owned capital shall be regulated by the Ordinance on Labour Contracts dated 10 September 1990 and the Regulations on Labour in Enterprises with foreign owned capital issued with and attached to Decree No. 233 -HDBT dated 22 June 1990 of the Council of Ministers (now called the Government).

Chapter IX

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 66

An enterprise with foreign owned capital and the foreign parties to business co-operation contracts shall be liable to pay profits tax at the rate of twenty-five (25) per cent of the profits earned, except in cases which are within the incentive category where foreign investment is encouraged as provided for in article 67 of this Decree.

In relation to the exploitation of oil and gas and a number of other rare and precious natural resources the profits tax rate applicable shall be determined on a case by case basis, taking into account the nature and activities of the project, but shall b e no less than twenty-five (25) per cent of the profits earned.

Article 67

The profits tax rates applicable to the incentive category shall be as follows:

1. A rate of twenty (20) per cent shall apply to investment projects which satisfy two of the following criteria:

- Five hundred (500) or more people are employed;

- Advanced technology is introduced;

- At least eighty (80) per cent of products are exported;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A rate of fifteen (15) per cent shall apply to the following investment projects:

- Infrastructure construction projects;

- Exploitation of natural resources (except oil, gas, and a number of rare and precious resources);

- Heavy industries such as metallurgy, basic chemicals, machinery manufacturing and cement;

- Cultivation of perennial industrial crops;

- Investment projects which are located in mountainous regions, and other regions where natural, economic, and social conditions are unfavorable (including hotel projects but excluding projects for the exploitation of rare and precious minerals); and

- Projects where all assets are assigned to Vietnam after the expiration of duration of operation without payment of any compensation (including hotel projects).

3. A ten (10) per cent rate shall apply to enterprises with foreign owned capital involved in:

- Infrastructure construction projects which are located in mountainous regions, and other regions where natural, economic, and social conditions are unfavorable;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Projects of special significance.

Article 68

The tax rates provided for in article 67 of this Decree shall not apply to hotel projects (except in cases where the investment is located in mountainous regions, and other regions where natural, economic, and social conditions are unfavorable, or in case s where all assets shall be assigned to Vietnam after the expiration of the duration of operations without any compensation), and projects in the fields of banking, finance and insurance and accounting, auditing and commercial services.

Article 69

Exemptions from and reductions of profits tax shall be granted to enterprises with foreign owned capital as follows:

1. In respect of the projects stated in article 66 of this Decree, an enterprise may be exempted from payment of profits tax for one year as from the time it starts to make profit and may be granted a fifty (50) per cent reduction of profits tax for a maximum period of the two subsequent years.

2. In respect of the projects stated in paragraph 1 of article 67, an enterprise may be exempted from payment of profits tax for two years commencing from the first profit-making year and may be granted a fifty (50) per cent reduction of profits tax for a maximum period of the three subsequent years.

3. In respect of the projects stated in paragraph 2 of article 67, an enterprise shall be exempted from payment of profits tax for two years commencing from the first profit-making year and shall be granted a fifty (50) per cent reduction of profits tax for the four successive years.

4. In respect of the projects stated to in paragraph 3 of article 67, an enterprise shall be exempted from payment of profits tax for four years commencing from the first profit-making year and shall be granted a fifty (50) per cent reduction of profits tax for the four successive years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 70

A foreign economic organization or individual shall, on the transfer of profits abroad, pay a withholding tax at the following rates:

1. for a foreign economic organization or individual which has contributed no less than ten (10) million US dollars to the prescribed capital or capital of a business co-operation: five per cent of total profits transferred.

2. for a foreign economic organization or individual which has contributed no less than five million US dollars to the prescribed capital or capital of a business co-operation: seven per cent of total profits transferred.

3. for all other cases not described in clauses 1 and 2 of this article: ten (10) per cent of total profits transferred.

Article 71

The State Committee for Co-operation and Investment shall, after receipt of recommendations, in writing, of the Ministry of finance, decide on a case by case basis the specific tax rates to be applied, the time period during which the tax rates apply and the circumstances where exemptions from and reductions of tax are allowed in accordance with the provisions of articles 66, 67, 69 and 70 of this Decree.

Where an enterprise with foreign owned capital or a foreign party to a contractual business co-operation, during the period of implementation of the project, ceases to satisfy the conditions for encouragement of the investment, the State Committee for Co- operation and Investment shall adjust the tax rates and permission for exemptions from and reductions of tax stipulated in the license.

Article 72

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 73

The tax year applicable to an enterprise with foreign owned capital and to contracting parties shall commence on the first day of January and end on the thirty first day of December of each year.

Enterprises with foreign owned capital or contracting parties may, however, apply to the Ministry of finance for permission to adopt an alternative twelve (12) month period for accounting and tax payment purposes.

Article 74

The taxable profits of an enterprise with foreign owned capital shall be the difference between its revenue and expenditure plus other additional profit of the enterprise, in the tax year. The taxable profits of an enterprise shall include both those of its headquarters and any branch establishments.

(a) Revenue shall include revenue from sales of products, or provision of services and other revenue of the enterprise.

(b) Expenditure shall include:

- Costs of raw and other materials and fuel required for the manufacture of principal products and by-products or for the provision of services;

- Wages, salaries and allowances paid to employees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Costs of acquisition of or fees paid for the right to use technical documents, patents, or technology and costs of technical services;

- Enterprise management expenses;

- Taxes paid and imposts in the nature of taxation;

- Interest payments on loans;

- Costs and expenses directly connected with the marketing of products or the provision of services;

- Payments to the social insurance fund;

- Costs of insurance of the assets of the enterprise;

- Any losses brought forward from previous years;

- Other expenditure not exceeding five per cent of the total amount of expenditure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 75

The method, by which profits earned from business co-operation contracts shall be calculated, shall be determined by the State Committee for Co-operation and Investment, taking into account the type of co-operation and the proposals of the contracting par ties.

In the case of production sharing contracts, all benefits enjoyed by the Vietnamese party, such as the right to use land, water surface, sea surface, and any royalty received, shall be aggregated with its share of the production for the purposes of calculation of profits tax to be paid.

Article 76

An enterprise with foreign owned capital and contracting parties shall be entitled to exemption from import duties in the following cases:

1. Where the imported equipment, machinery, spare parts, production and business facilities, (including transport vehicles), and other materials are utilized in capital construction to establish the enterprise, or are part of the fixed assets of contractual business co-operation.

2. Where the imported raw materials, components, spare parts and materials are utilized in the production of goods for export, import duties shall be temporarily levied on the imported goods and shall be refunded in proportion to the export of finish ed goods when the finished goods are exported.

3. Patents, technical know-how, technology processes and technical services to be used by the foreign party as a contribution to the prescribed capital of an enterprise with foreign owned capital or as initial capital in a contractual business co-operation, shall be exempt from any tax applicable to transfers of technology.

4. All the imported goods referred to in clauses 1 and 2 of this article shall, if sold or otherwise disposed of in Vietnam, be subject to the approval of the Ministry of Commerce, and the payment of import duties, turnover tax or special sales tax i n accordance with the provisions of the law of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

An enterprise with foreign owned capital or the foreign party to a contractual business co-operation shall pay other taxes in accordance with the law of Vietnam.

Article 78

Foreign and Vietnamese individuals who are employed by enterprises with foreign owned capital or in relation to a business co-operation contract shall pay personal income tax in accordance with the Ordinance on Income Tax of High Income Earners dated 27 December 1990.

Article 79

Enterprises with foreign owned capital and contracting parties shall pay royalties and rents for land, water surface, and sea surface in the event that such royalties and rents are not part of the capital contribution of the Vietnamese party as provided f or in article 7 of the foreign Investment Law.

Rents for land, water surface or sea surface shall be stipulated by the Ministry of finance.

Chapter X

FOREIGN EXCHANGE CONTROL

Article 80

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In special cases, where a lender insists that a borrower opens a loan account with a bank abroad, the enterprise shall open a loan account with a bank abroad, provided that the approval of the State Bank of Vietnam is obtained.

Article 81

An enterprise with foreign owned capital and foreign parties to a contractual business co-operation shall comply fully with the regulations on foreign exchange control of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 82

An enterprise shall, except in particular cases, such as production of import substitutes and construction of infrastructure projects, ensure that foreign currency receipts from exports and other legal sources at least be sufficient to meet all its foreign currency expenditure, including transfer of profits of the investors abroad.

In the particular cases referred to in this article, where there is an imbalance between the foreign currency receipts and expenditure the State Committee for Co-operation and Investment, shall, taking into account proposals of the State Bank, the Ministry of Commerce and the enterprise, review the matter and make a decision based on any of the following methods:

(a) Conversion of Vietnamese currency into a foreign currency.

(b) Payment in kind to equivalent value.

Article 83

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The profits earned from business operations;

- Any revenue accruing to them in respect of provision of services and transfer of technology;

- The principal amount of foreign loans made during the period of operation together with interest thereon;

- Invested capital;

- Any other sums of money and assets legally owned by them.

The transfer of money obtained from the depreciation of fixed assets which form part of the invested capital shall only be carried out once the prescribed capital has been contributed in full. The amount of money withdrawn and deducted shall be in proportion to the depreciation fund established in accordance with the rates of depreciation of fixed assets as determined by the Ministry of finance.

All of the transfers of money referred to in this article may be made only after payment in full of all applicable taxes, provided that the remaining capital of the enterprise must be no less than the prescribed capital stipulated in the investment license.

2. At the time of termination and dissolution of an enterprise, foreign economic organizations and individuals shall, following payment of all their liabilities, have the right to transfer abroad their capital contributions to, and any capital reinvested in, the enterprise.

3. In cases where the amount proposed to be transferred abroad under clause 2 of this article is greater than the initial amount of capital contributed and reinvested, then the excess amount can only be transferred abroad if the approval of the State Committee for Co-operation and Investment is obtained.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

All foreigners who are working under a business co-operation contract or who are employed by enterprises with foreign owned capital shall be permitted to transfer abroad, in foreign currency, their salaries and other legal income after deductions for income tax and other expenses have been made.

Article 85

The conversion of foreign currency into Vietnamese currency and vice versa for the purposes of investment, transfers of money and capital, and production and business operations of the enterprise shall be effected at the official exchange rate announced b y the State Bank of Vietnam at the time of the conversion and shall take place in accordance with the foreign exchange control regulations of the Government of the Socialist Republic of Vietnam.

Chapter XI

STANDARDS FOR ACCOUNTING AND STATISTICS

Article 86

1. The State of the Socialist Republic of Vietnam encourages enterprises with foreign owned capital to adopt the accounting and statistics standards provided for in the Ordinance on Accounting and Statistics dated 10 May 1988.

2. Enterprises with foreign owned capital may, subject to the control of Vietnam's financial and statistics bodies be permitted to adopt accounting and statistic standards which accord with those international principles and standards which are widely accepted and are recognized by the Ministry of finance and the General Department of Statistics of the Socialist Republic of Vietnam.

3. The foreign party to a business co-operation contract shall keep accounting records appropriate for the type of business co-operation concerned.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The standard unit of measure used for the purposes of accounting and statistics shall be the official measures of Vietnam. All other units of measure must be converted into those official Vietnamese measures.

2. The monetary unit to be used in bookkeeping shall be the Vietnamese Dong. A foreign currency may, however, also be used for this purpose, provided that it is proposed by the enterprise, and approved by the Ministry of finance.

3. The books of accounts and statistics shall be kept in the Vietnamese language or in Vietnamese and a widely used foreign language which is stated in the charter of the enterprise and approved by the financial and statistics bodies of Vietnam.

Article 88

The financial year shall be in conformity with the tax year as prescribed in article 73 of this Decree.

Article 89

The statement of accounts of each enterprise with foreign owned capital and of the contracting parties shall, within three months of the close of its financial year, be submitted to the State Committee for Co-operation and Investment and the tax office of the Ministry of finance.

The statement of accounts shall be verified by an audit company before their submission. The audit company shall be legally responsible for the accuracy and objectiveness of the audit results.

Article 90

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The status of the carrying out of the accounting work at the enterprise.

2. The accuracy of the accounting figures and statements of accounts.

3. The compliance with accounting standards and regulations.

4. Recommendations.

Chapter XII

CUSTOMS, IMMIGRATION, RESIDENCE AND COMMUNICATIONS

Article 91

Personal effects imported into Vietnam by the foreign parties of enterprises with foreign owned capital, by foreign contracting parties, or by foreigners working in investment projects, shall be given preferential treatment in accordance with the regulations in force at the time.

Article 92

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 93

foreigners entering Vietnam, for the purposes of investigating and preparing for investment, may be granted multi-entry visas for a period not exceeding three months. Such visas may be extended for further periods of three months each.

Article 94

Foreigners participating in the implementation of investment projects (including their domestic staff) shall be granted multiple entry visas for a period which shall not exceed one year but which may be extended for further one year periods for the duration of the contract with due consideration for the length of time required for the process of dissolution of the enterprise or termination of the contract.

Article 95

1. Entry visas shall be issued by diplomatic missions or consular offices of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries, no later than five days following the completion, by interested persons, of the formalities required for visa applications.

2. Where a foreign applicant is a citizen of a country with which the Government of the Socialist Republic of Vietnam has entered into a treaty providing for exemption from the requirements for exit and entry visas, that arrangement shall apply.

3. In urgent cases, where immediate assistance is required in unforeseen circumstances, a foreigner may be issued with an entry visa at the port of entry in accordance with the regulations in force.

Article 96

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 97

The provisions relating to entrance, residence, and travel referred to in the above articles shall, during a foreigner's residence in Vietnam, be applicable to his or her spouse, children and other members of the family, (including domestic staff) referred to in article 94 of this Decree, who live together with the foreigner.

Article 98

Following completion of all formalities required by the relevant postal administration authorities, a foreigner working in an enterprise with foreign owned capital shall be entitled to:

- The use of available postal and telecommunication facilities of Vietnam; and

- Set up his own communication system for the internal operations of the enterprise.

Chapter XIII

INVESTMENT GUARANTEE MEASURES AND SETTLEMENT OF DISPUTES

Article 99

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In the event that there is a change in the law of Vietnam which adversely affects the interests of foreign economic organizations and individuals investing in Vietnam which are stated in their investment or business licenses, the State Committee for Co-operation and Investment shall, on the basis of mutual agreement, take one of the following appropriate measures to protect the interests of the investors:

1. Change the stated objectives of the project.

2. Reduce or grant exemption from payment of tax in accordance with the law. 3. Deem the adverse effect on the investor to be a loss and set off the loss in accordance with the provisions contained in paragraph 2 of article 27 of the foreign Investment Law.

4. Permit the operations to continue in accordance with the provisions stated in the investment license issued, where such continued operation of the project is deemed to have no significant impact on the national interests.

Article 100

Disputes between parties to joint venture enterprises and business co-operation contracts shall be resolved primarily through conciliation and negotiations between the parties.

If the parties to a dispute fail to reach a resolution through conciliation, they shall, on the basis of mutual agreement, select either of the following arbitration alternatives:

- A Vietnamese arbitration body, or an arbitration body of a third country, or an international arbitration body; or

- An arbitration council established pursuant to an agreement between the parties to the dispute.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Disputes between enterprises with foreign owned capital, or foreign parties to business co-operation contracts and Vietnamese economic organizations, shall be resolved in accordance with the law of Vietnam and by Vietnamese bodies.

Article 102

Disputes between enterprises with foreign owned capital, foreign parties to business co-operation contracts and State bodies of Vietnam shall be resolved through conciliation. If a dispute is not resolved through conciliation, the parties shall refer the dispute to a competent State body.

Chapter XIV

FINAL PROVISIONS

Article 103

This Decree shall replace Decree No. 28-HDBT of the Council of Ministers dated 6 February 1991 and shall be of full force and effect as of the date of its signing.

Article 104

The Minister-Chairman of the State Committee for Co-operation and Investment, the Minister-Chairman of the State Planning Committee, the Ministers of the Ministries of Commerce, foreign Affairs, finance, Labour War Invalids and Social Affairs, Science Technology and Environment, Construction, Transport and Communications, the Interior, the Governor of the State Bank, the General Directors of the General Department of Land and farm Management, and of the General Department of Customs and the General Department of Statistics shall be responsible, each within his own function and power, for the issue of circulars which make provisions for the implementation of this Decree, and for amending and supplementing documents previously enacted in order that they con form with this Decree, no later than forty-five (45) days from the date on which this Decree takes effect.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministers, heads of Departments at ministerial level, heads of Departments under the Government, and chairmen of people's committees of the provinces and cities under central authority shall be responsible for the implementation of this Decree.

 

 

FOR THE GOVERNMENT PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

 

54
Văn bản được hướng dẫn - [1]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [1]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
[...]
Văn bản được căn cứ - [3]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: 18-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Đầu tư
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 16/04/1993
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: 15/06/1993
Số công báo: Số 11
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [8]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Phần 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP

1. Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh

1.1. Cơ quan lãnh đạo của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị. Mỗi bên chỉ định người của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn, nhưng bên Việt Nam có ít nhất 2 thành viên trong Hội đồng.

Trong Hội đồng quản trị của xí nghiệp liên doanh mới (xí nghiệp liên doanh đã được thành lập nay tiến hành liên doanh với bên hoặc các bên nước ngoài), bên xí nghiệp liên doanh có ít nhất hai thành viên và ít nhất một trong hai thành viên đó phải là công dân Việt Nam.

Hội đồng quản trị đại diện cho chủ sở hữu là các bên tham gia liên doanh, chịu trách nhiệm quản trị tài sản và hoạt động của xí nghiệp. Đại diện của mỗi bên trong Hội đồng quản trị là đại diện toàn quyền, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và các bên mà họ đại diện.

1.2. Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do 2/3 số thành viên trong Hội đồng quản trị yêu cầu. Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc thứ nhất có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị.

Các cuộc họp Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các bên liên doanh tham gia.

Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho người khác đến dự các phiên họp của Hội đồng quản trị và biểu quyết thay trong phạm vi được uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có chữ ký đã được đăng ký của người uỷ quyền và nội dung uỷ quyền không được vượt quá những quyền mà người uỷ quyền có.

1.3. a. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản trị xí nghiệp thông qua cơ chế ra quyết nghị, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các quyết nghị đó.

b. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định những vấn đề của xí nghiệp. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí.

- Phương án sản xuất, kinh doanh dài hạn và hàng năm của xí nghiệp; ngân sách; vay nợ.

- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ xí nghiệp liên doanh.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất và kế toán trưởng.

c. Những quyết định khác của Hội đồng quản trị chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận.

d. Đối với những vấn đề quan trọng mà Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí nếu không đạt được sự nhất trí trong các thành viên của Hội đồng quản trị mà gây ra ảnh hưởng không lợi đến hoạt động của xí nghiệp, thì Hội đồng quản trị có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

- Đưa ra giải quyết tại một Hội đồng hoà giải. Hội đồng hoà giải được thành lập theo nguyên tắc thoả thuận giữa các bên liên doanh, gồm các thành viên đại diện cho mỗi bên với số lượng ngang nhau và đại diện Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư tham gia với tư cách là Chủ tịch Hội đồng hoà giải. Quyết định của Hội đồng hoà giải được thông qua theo nguyên tắc đa số và là quyết định cuối cùng, phải được các bên liên doanh chấp hành.

- Đề nghị Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư làm trọng tài hoà giải; trong trường hợp này quyết định của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư là quyết định cuối cùng.

- Giải thể xí nghiệp.

1.4. Chủ tịch Hội đồng quản trị có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị;

b) Giữ vai trò chủ chốt trong việc giám sát, đôn đốc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng quản trị.

Chủ tịch Hội đồng quản trị không trực tiếp ra lệnh cho Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc của xí nghiệp.

1.5- Trong vòng 6 tháng trước khi hết nhiệm kỳ, Hội đồng quản trị họp tổng kết hoạt động của Hội đồng trong nhiệm kỳ; các bên liên doanh cử người tham gia Hội đồng quản trị mới; tiến hành bàn giao công việc giữa Hội đồng quản trị cũ và Hội đồng quản trị mới.

1.6- Khi xí nghiệp kết thúc thời hạn hoạt động hoặc xí nghiệp giải thể trước thời hạn, Hội đồng quản trị phải thành lập Ban thanh lý; quy định nội dung và thời hạn hoạt động của Ban thanh lý. Khi kết thúc thanh lý, Hội đồng quản trị nghe Ban thanh lý báo cáo kết quả thanh lý và xử lý những vấn đề phát sinh theo đúng pháp luật.

1.7- Các thành viên Hội đồng quản trị không hưởng lương nhưng có thể được hưởng thù lao liên quan tới hoạt động của Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị quyết định. Các khoản chi phí này phải hạch toán trong chi phí quản lý nêu tại khoản 2 Điều 74 của Nghị định 18/CP quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 31.

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh;

2. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ thành viên cho các Bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc được thực hiện theo Điều 12 Luật đầu tư nước ngoài. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh;

3. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá năm năm;

4. Đối với Xí nghiệp liên doanh mới (Xí nghiệp liên doanh đã được thành lập hay tiến hành liên doanh với Bên hoặc các Bên nước ngoài); trong trường hợp liên doanh hai Bên (Xí nghiệp liên doanh và Bên nước ngoài), mỗi Bên có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị; trong trường hợp liên doanh nhiều Bên (Xí nghiệp liên doanh và nhiều Bên nước ngoài), Bên Xí nghiệp liên doanh có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Ngày 16-4-1993 Chính phủ ban hành Nghị định 18-CP quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn một số điểm trong Nghị định đó.

I. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH

1. Hội đồng quản trị đại diện cho những chủ sở hữu là các Bên tham gia liên doanh, chịu trách nhiệm quản trị tài sản và hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Đại diện của mỗi Bên trong Hội đồng quản trị là đại diện toàn quyền, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Bên mà họ đại diện.

2. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản trị xí nghiệp thông qua cơ chế ra quyết nghị, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các quyết nghị đó. Hội đồng quản trị không trực tiếp quản lý, điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị.

- Truyền đạt các quyết nghị của Hội đồng quản trị cho lãnh đạo xí nghiệp và các cơ quan hữu quan của liên doanh.

- Giữ vai trò chủ chốt trong việc giám sát, đôn đốc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng quản trị.

Chủ tịch Hội đồng quản trị không trực tiếp ra lệnh cho Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc thứ nhất của xí nghiệp.

4. Các thành viên Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho người khác đến dự các phiên họp của Hội đồng quản trị và biểu quyết thay trong phạm vi được uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có chữ ký đã được đăng ký của người uỷ quyền và nội dung uỷ quyền không được vượt quá những quyền mà người uỷ quyền có.

5. Trong Hội đồng quản trị của xí nghiệp liên doanh mới nêu tại điểm 4 Điều 31 của Nghị định 18/CP, Bên xí nghiệp liên doanh cũ có ít nhất hai thành viên; ít nhất một trong hai thành viên đó phải là người có quốc tịch Việt Nam.

6. Trong vòng 90 ngày kể từ khi có Giấy phép đầu tư, Hội đồng quản trị phải họp phiên đầu tiên để quyết định những vấn đề có liên quan đến việc triển khai hoạt động của xí nghiệp.

7. Mỗi năm một lần Hội đồng quản trị họp để nghe Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc thứ nhất báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính xí nghiệp; đề ra các chỉ dẫn đối với hoạt động của xí nghiệp; thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.

Trong thời gian đầu khi triển khai xây dựng xí nghiệp hoặc khi xí nghiệp có nhiều vấn đề cần xử lý, số cuộc họp của Hội đồng quản trị có thể nhiều hơn.

8. Trong vòng 6 tháng trước khi hết nhiệm kỳ, Hội đồng quản trị phải họp tổng kết hoạt động của Hội đồng trong nhiệm kỳ đó: các Bên liên doanh cử người tham gia Hội đồng quản trị mới: tiến hành bàn giao công việc giữa Hội đồng quản trị cũ và Hội đồng quản trị mới.

9. Khi xí nghiệp kết thúc thời hạn hoạt động hoặc khi xí nghiệp giải thể trước thời hạn, Hội đồng quản trị phải thành lập Ban thanh lý, quy định nội dung và thời hạn hoạt động của Ban thanh lý. Khi kết thúc thanh lý, Hội đồng quản trị nghe Ban thanh lý báo cáo kết quả thanh lý và xử lý những vấn đề phát sinh theo đúng pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 31.

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh;

2. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ thành viên cho các Bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc được thực hiện theo Điều 12 Luật đầu tư nước ngoài. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh;

3. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá năm năm;

4. Đối với Xí nghiệp liên doanh mới (Xí nghiệp liên doanh đã được thành lập hay tiến hành liên doanh với Bên hoặc các Bên nước ngoài); trong trường hợp liên doanh hai Bên (Xí nghiệp liên doanh và Bên nước ngoài), mỗi Bên có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị; trong trường hợp liên doanh nhiều Bên (Xí nghiệp liên doanh và nhiều Bên nước ngoài), Bên Xí nghiệp liên doanh có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Phần 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP
...
2- Giám đốc xí nghiệp liên doanh

2.1- Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất do Hội đồng quản trị nhất trí bổ nhiệm và miễn nhiệm, có trách nhiệm quản lý, điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh.

Trong trường hợp xí nghiệp liên doanh có nhiều Phó Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng giám đốc thứ nhất. Trong trường hợp xí nghiệp liên doanh chỉ có một Phó Tổng giám đốc thì Phó Tổng giám đốc có chức năng như Phó Tổng giám đốc thứ nhất, Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất phải là người của bên Việt Nam và là công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam.

Chức năng, nhiệm vụ của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.

Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất không kiêm nhiệm các công việc ở các xí nghiệp khác, kể cả xí nghiệp của các bên tham gia liên doanh.

2.2. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm chức Tổng giám đốc xí nghiệp liên doanh thì phải phân biệt hai chức năng khác nhau khi điều hành xí nghiệp; căn cứ vào tính chất, nội dung từng văn bản để quyết định ký tên, đóng dấu với cương vị thích hợp, không ghi cả hai chức vụ trên một văn bản.

2.3. Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của xí nghiệp.

Tổng giám đốc có quyền quyết định cuối cùng trong điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp. Tổng giám đốc phải trao đổi với Phó Tổng giám đốc thứ nhất trước khi quyết định những vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện quyết nghị của Hội đồng quản trị và các vấn đề quan trọng sau đây:

- Bộ máy tổ chức, cán bộ, tiền lương, tiền thưởng của xí nghiệp.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chủ chốt của các bộ phận trong xí nghiệp.

- Báo cáo quyết toán từng thời kỳ, từng năm của xí nghiệp.

- Ký kết các hợp đồng kinh tế.

Khi có ý kiến khác nhau giữa Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất về các vấn đề nêu trên thì phải tuân thủ ý kiến của Tổng giám đốc, nhưng Phó Tổng giám đốc thứ nhất được bảo lưu ý kiến và được đưa ra Hội đồng quản trị xem xét tại một phiên họp gần nhất hoặc kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết.

2.4. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị của Hội đồng quản trị nếu các quyết nghị đó không trái với pháp luật, Điều lệ và Hợp đồng liên doanh. Khi thấy quyết nghị của Hội đồng quản trị không phù hợp với tình hình thực tế, Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất được quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp bất thường của Hội đồng quản trị để xem xét giải quyết.

Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất có quyền từ chối chấp hành chỉ thị hoặc mệnh lệnh cá nhân của Chủ tịch, của cá nhân thành viên Hội đồng quản trị, hoặc các quyết nghị trái pháp luật của Hội đồng quản trị.

2.5. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc ký Hợp đồng lao động với Chủ tịch Hội đồng quản trị phù hợp với quy định của pháp luật lao động hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 34. - Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có nhiều Phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là người của Bên Việt Nam và là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có một Phó Tổng Giám đốc thì Phó Tổng Giám đốc có chức năng như Phó Tổng Giám đốc thứ nhất;

Hội đồng quản trị phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất trong điều hành công việc thì phải tuân thủ ý kiến của Tổng Giám đốc, nhưng Phó Tổng Giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến và đưa ra Hội đồng quản trị xem xét, quyết định tại một phiên họp gần nhất, hoặc kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập phiên họp bất thường.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, III Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Ngày 16-4-1993 Chính phủ ban hành Nghị định 18-CP quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn một số điểm trong Nghị định đó.
...
II. GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH

1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất do Hội đồng quản trị nhất trí bổ nhiệm và miễn nhiệm, được uỷ quyền quản lý, điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh.

Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất không kiêm nhiệm công việc ở các xí nghiệp khác, kể cả xí nghiệp của các Bên tham gia liên doanh.

2. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày được bổ nhiệm, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất phải lập phương án tổ chức bộ máy của xí nghiệp trình Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt.

3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm chức Tổng giám đốc xí nghiệp liên doanh thì phải phân biệt hai chức năng khác nhau khi điều hành xí nghiệp; căn cứ vào tính chất, nội dung từng văn bản để quyết định ký tên, đóng dấu với cương vị thích hợp; không ghi tên cả hai chức vụ trên một văn bản.

4. Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất đều chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của xí nghiệp liên doanh.

Tổng giám đốc có quyền quyết định cuối cùng trong điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Tổng giám đốc phải trao đổi với Phó Tổng giám đốc thứ nhất trước khi quyết định những vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị và các vấn đề quan trọng sau đây:

- Bộ máy tổ chức cán bộ, tiền lương, tiền thưởng của xí nghiệp.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ lãnh đạo của các bộ phận trong xí nghiệp liên doanh.

- Báo cáo quyết toán từng thời kỳ, từng năm của xí nghiệp liên doanh.

- Ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế khác.

Khi có ý kiến khác nhau giữa Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc thứ nhất về các vấn đề nêu trên thì sẽ xử lý theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 18-CP.

5. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất có trách nhiệm thực hiện các quyết đinh của Hội đồng quản trị nếu các quyết định đó không trái với pháp luật, điều lệ và hợp đồng liên doanh. Khi thấy quyết nghị của Hội đồng quản trị không phù hợp với tình hình thực tế, Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất được quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp bất thường của Hội đồng quản trị để xét giải quyết.

Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất có quyền từ chối chấp hành chỉ thị hoặc mệnh lệnh mang tính chất cá nhân của Chủ tịch, của thành viên Hội đồng quản trị, hoặc các chỉ thị trái pháp luật của Hội đồng quản trị.

III. THUÊ CÔNG TY QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP

1. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền thuê một công ty quản lý để điều hành xí nghiệp. Quyết định thuê công ty quản lý của xí nghiệp liên doanh phải dựa trên sự nhất trí của Hội đồng quản trị.

2. Công ty quản lý nước ngoài muốn hoạt động tại Việt Nam phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Công ty quản lý và nhân viên của công ty phải tôn trọng và tuân thủ pháp luật Việt Nam, phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Công ty quản lý hoạt động dưới danh nghĩa và con dấu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; được giao những công việc và nhận những khoản thù lao quy định trong hợp đồng quản lý; chịu trách nhiệm trước xí nghiệp và pháp luật về việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng quản lý.

4. Việc ký kết và thực hiện Hợp đồng quản lý không được làm thay đổi hoặc tác động tiêu cực đến lợi ích của Nhà nước Việt Nam quy định trong Giấy phép đầu tư. Nội dung nghĩa vụ và quyền lợi của các bên ghi trong Hợp đồng quản lý không được mâu thuẫn hoặc vượt quá giới hạn những quy định ghi trong Giấy phép đầu tư và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

5. Hợp đồng quản lý phải đệ trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư. Khi xét thấy Hợp đồng quản lý không phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư sẽ thông báo quyết định của mình cho xí nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 34. - Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có nhiều Phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là người của Bên Việt Nam và là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có một Phó Tổng Giám đốc thì Phó Tổng Giám đốc có chức năng như Phó Tổng Giám đốc thứ nhất;

Hội đồng quản trị phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất trong điều hành công việc thì phải tuân thủ ý kiến của Tổng Giám đốc, nhưng Phó Tổng Giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến và đưa ra Hội đồng quản trị xem xét, quyết định tại một phiên họp gần nhất, hoặc kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập phiên họp bất thường.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II, III Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Ngày 16-4-1993 Chính phủ ban hành Nghị định 18-CP quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn một số điểm trong Nghị định đó.
...
IV. GÓP VỐN XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH

1. Hiện vật, công nghệ của các Bên liên doanh dùng để góp vào vốn của xí nghiệp phải tính theo giá thị trường khi góp vốn.

2. Phần vốn các Bên góp bằng hiện vật, công nghệ phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ và được giám định khi cần thiết. Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và các bên liên doanh có thể tự mình hoặc thuê một tổ chức chuyên môn của Việt Nam hoặc nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam, tiến hành giám định phần vốn góp của mỗi bên và gửi biên bản giám định cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư trong vòng 60 ngày kể từ ngày góp vốn. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư tiến hành kiểm tra và xử lý theo quy định ghi trong Điều 26 của Nghị định 18-CP.

3. Vốn pháp định do các bên đóng góp là vốn chung của liên doanh, đặt dưới quyền quản lý của Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh. Từng Bên liên doanh không có quyền trực tiếp sử dụng và quản lý vốn pháp định đó.

4. Việc xí nghiệp liên doanh dùng lợi nhuận để góp vốn trong xí nghiệp liên doanh mới do Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh quyết định phù hợp với quy định tại Điều 72 Nghị định 18/CP.

Xí nghiệp liên doanh muốn dùng một phần tiền khấu hao cơ bản để góp vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh mới, phải bảo đảm số vốn còn lại của xí nghiệp liên doanh không ít hơn vốn pháp định quy định tại Giấy phép đầu tư.

5. Bên nước ngoài trong xí nghiệp liên doanh dùng lợi nhuận để tái đầu tư từ 3 năm trở lên được hoàn lại thuế lợi tức theo Thông tư hướng dẫn số 1034/HTĐT-TĐ ngày 1-8-1992 của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 27. - Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận;

Tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài hoặc của các Bên nước ngoài dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các Bên, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh;

Đối với những cơ sở kinh tế quan trọng do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xác định, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các Bên liên doanh được thoả thuận về thời điểm, tỷ lệ tăng vốn góp của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của Xí nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Ngày 16-4-1993 Chính phủ ban hành Nghị định 18-CP quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn một số điểm trong Nghị định đó.
...
V. CHUYỂN NHƯỢNG VỐN

1. Bên chuyển nhượng vốn nêu trong Điều 13, 27, 30, 47 của Nghị định 18/CP phải nộp một khoản thuế nếu việc chuyển nhượng mang lại lợi nhuận cho họ. Lợi nhuận tính thuế và khoản chênh lệch giữa giá trị chuyển nhượng với giá trị vốn gốc, có tính đến tỷ lệ giảm giá của đồng tiền dùng để tính giá trị chuyển nhượng.

2. Các bên tham gia liên doanh có thể tự mình hoặc theo hướng dẫn của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư thoả thuận thời điểm, tỷ lệ và phương thức chuyển nhượng vốn cho bên Việt Nam trong vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh quy định tại Điều 27 của Nghị định số 18/CP.

Việc chuyển nhượng vốn theo các phương thức sau đây:

- Bên nước ngoài bán lại cho Bên Việt Nam từng phần vốn của mình trong vốn pháp định. Việc mua bán được thực hiện theo giá gốc hoặc thời giá do hai bên thoả thuận.

- Bên nước ngoài chuyển nhượng không bồi hoàn từng phần vốn pháp định của mình cho bên Việt Nam.

- Bên nước ngoài tăng tỷ lệ chia đôi lợi nhuận cho Bên Việt Nam nhưng tỷ lệ góp vốn của các bên liên doanh không thay đổi.

3. Căn cứ tính chất quan trọng của từng dự án, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư hướng dẫn chủ đầu tư của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chuyển nhượng từng phần vốn pháp định của mình cho doanh nghiệp Bên Việt Nam do Nhà nước chỉ định và chuyển xí nghiệp 100% vốn nước ngoài thành xí nghiệp liên doanh phù hợp với các quy định thành lập xí nghiệp liên doanh.

Xem nội dung VB
Điều 30. - Mỗi Bên liên doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong Xí nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên cho các Bên liên doanh kia. Trong trường hợp các Bên liên doanh không thoả thuận được điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho Bên thứ ba. Điều kiện chuyển nhượng cho Bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên liên doanh kia;

Bên được chuyển nhượng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình;

Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì Bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam;

Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh và có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Ngày 16-4-1993 Chính phủ ban hành Nghị định 18-CP quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn một số điểm trong Nghị định đó.
...
VI. CHUYỂN GIAO KHÔNG BỒI HOÀN TÀI SẢN KHI KẾT THÚC HỢP ĐỒNG

1. Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Nam trong xí nghiệp liên doanh với nước ngoài phải làm nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành khi được Bên nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn tài sản.

2. Trong trường hợp Bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh gồm doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp không phải Nhà nước thì hợp đồng liên doanh và Giấy phép đầu tư phải ghi rõ: Chỉ rõ doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam được nhận tài sản do Bên nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn nếu giấy phép đầu tư đã dành cho xí nghiệp liên doanh những ưu đãi đặc biệt.

3. Trường hợp có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, thì trước khi đến hạn chuyển giao, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phối hợp với các ngành hoặc địa phương có liên quan chỉ định cơ quan trực tiếp, bảo quản và tiếp tục khai thác sử dụng tài sản đó.

Các đơn vị kinh tế không phải Nhà nước muốn mua lại một phần hay toàn bộ xí nghiệp do nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Việt Nam, phải làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xem xét. Thủ tục, điều kiện mua do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các ngành hữu quan thống nhất quy định.

4. Việc Bên nước ngoài tham gia liên doanh hoặc chủ sở hữu xí nghiệp 100% vốn nước ngoài không chuyển giao hoặc chuyển giao không đúng cam kết thì được coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 67. - Thuế suất lợi tức trong các trường hợp khuyến khích đầu tư được áp dụng như sau:
...
2. 15% đối với các dự án:
...
- Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Thanh lý xí nghiệp được hướng dẫn bởi Khoản 11 Phần 3 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
Phần 3: HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
...
11. Thanh lý xí nghiệp.

11.1. Thanh lý xí nghiệp chỉ áp dụng trong các trường hợp sau:

a. Xí nghiệp kết thúc thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép đầu tư.

b. Xí nghiệp bị giải thể trước thời hạn quy định trong Giấy phép đầu tư khi:

- Các bên liên doanh, hợp doanh không thực hiện được Hợp đồng do những nguyên nhân bất khả kháng.

- Các bên liên doanh, hợp doanh không thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, do đó dự án không có điều kiện tiếp tục hoạt động.

- Xí nghiệp hoạt động bị thua lỗ đến mức không còn khả năng hoạt động (trừ trường hợp xí nghiệp không thanh toán được các khoản nợ đến hạn).

- Do các lý do khác được quy định trong hợp đồng, Điều lệ xí nghiệp.

c. Xí nghiệp bị giải thể trước thời hạn do quyết định Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư khi xí nghiệp vi phạm mục tiêu hoạt động quy định trong Giấy phép đầu tư, hoặc vi phạm pháp luật Việt Nam.

11.2. Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh được thành lập theo quy định tại Điều 39 Nghị định 18/CP là bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị xí nghiệp, chịu sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh lý xí nghiệp.

Việc thành lập và hoạt động của Ban thanh lý phải phù hợp với những quy định sau:

a. Ban thanh lý là đại diện toàn quyền của xí nghiệp trong việc thanh lý, tiến hành các hoạt động thanh lý xí nghiệp phù hợp với những nội dung ghi trong quyết định thành lập Ban thanh lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động đó.

b. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập, Ban thanh lý họp phiên đầu tiên để thông qua kế hoạch, phương thức và kinh phí hoạt động trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt, Hội đồng quản trị trả lời bằng văn bản cho Ban thanh lý; quá thời hạn đó, nếu không có văn bản trả lời, thì coi như đồng ý hồ sơ trình duyệt.

c. Trong thời gian tiến hành thanh lý xí nghiệp, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng có nhiệm vụ cung cấp thông tin, số liệu, kinh phí cho hoạt động thanh lý, ký các giấy tờ của xí nghiệp liên quan đến thanh lý; đồng thời giám sát hoạt động của Ban thanh lý. Các hoạt động khác của xí nghiệp phải chấm dứt khi xí nghiệp hết hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư, hoặc trong quyết định giải thể xí nghiệp trước thời hạn.

d. Hết thời hạn thanh lý theo quy định tại Điều 39 của Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993, nếu các bên chưa thanh lý xong, Ban thanh lý vẫn chấm dứt hoạt động. Các bên liên doanh tự xử lý mọi công việc tồn đọng; các vấn đề tranh chấp được xử lý theo quy định tại Điều 100 của Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993.

e. Trước khi báo cáo kết quả thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư hoặc công bố kết quả thanh lý, Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý trước Hội đồng quản trị.

Trường hợp Hội đồng quản trị không tổ chức cuộc họp hoặc không nhất trí với báo cáo kết quả thanh lý, Ban thanh lý vẫn gửi báo cáo kết quả thanh lý đến Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và chấm dứt hoạt động của Ban thanh lý. Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư có thể yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định lại kết quả thanh lý trước khi ra quyết định cuối cùng về thanh lý xí nghiệp, thu hồi Giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho cơ quan hữu quan biết. Chi phí giám định do xí nghiệp chịu.

f. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc thanh lý, Ban thanh lý đăng Công báo về việc kết thúc thanh lý và nộp lại con dấu của xí nghiệp cho cơ quan nơi đã đăng ký hoặc nơi cấp con dấu và thông báo cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư biết.

11.3. Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư thành lập theo quy định tại Điều 40 của Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 có những quyền hạn và trách nhiệm khác so với Ban thanh lý được thành lập theo quy định tại Điều 39 của Nghị định 18/CP. Cụ thể là:

a. Ban thanh lý có toàn quyền độc lập đối với Hội đồng quản trị xí nghiệp trong việc tiến hành các hoạt động thanh lý phù hợp với những nội dung ghi trong quyết định thành lập và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và trước pháp luật về những hoạt động đó.

b. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập, Ban thanh lý khắc dấu, đăng ký con dấu của Ban để phục vụ công tác thanh lý và tiến hành phiên họp đầu tiên để thông báo kế hoạch, phương thức và kinh phí hoạt động trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư phê duyệt, đồng thời thông báo cho Hội đồng quản trị xí nghiệp biết và thực hiện. Kết quả của phiên họp đầu tiên này không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các thành viên Hội đồng quản trị xí nghiệp. Nếu Hội đồng quản trị có ý kiến phản đối hoặc không chấp hành, Ban thanh lý vẫn tiến hành thanh lý theo phương án đã được phê duyệt, đồng thời báo cáo Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để có biện pháp xử lý thích hợp.

c. Trong thời gian tiến hành thanh lý xí nghiệp, Ban thanh lý có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu, kinh phí cho hoạt động thanh lý. Trường hợp các yêu cầu này không được đáp ứng, Ban thanh lý có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo kế hoạch thanh lý.

11.4. Khi kết thúc hoạt động đúng hoặc trước thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư, Chủ xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải thực hiện việc thanh lý tài sản và thanh toán các trái vụ theo quy định tại Điều 53 và Điều 18, Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993. Trong trường hợp xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh không thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật việc thanh lý và thanh toán. Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để thanh lý, thanh toán các trái vụ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các trái chủ.

Xem nội dung VB
Điều 39.

1. Thời hạn thanh lý Xí nghiệp liên doanh không quá 6 tháng kể từ khi Xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể Xí nghiệp trước thời hạn. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 1 năm;

2. ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động hoặc chậm nhất 1 tháng sau khi có quyết định giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn, Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý Xí nghiệp gồm ít nhất 3 thành viên, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh lý. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các nhân viên của Xí nghiệp liên doanh, hoặc các chuyên gia ngoài Xí nghiệp liên doanh;

3. Mọi chi phí về thanh lý Xí nghiệp liên doanh do Xí nghiệp liên doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh;

4. Các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:

- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà Xí nghiệp còn nợ người lao động;

- Các khoản thuế và có tính chất thuế Xí nghiệp phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;

- Các khoản vay (kể cả lãi);

- Các trái vụ khác của Xí nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Ngày 16-4-1993 Chính phủ ban hành Nghị định 18-CP quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn một số điểm trong Nghị định đó.
...
VII. THANH LÝ XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1. Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh được thành lập theo quy định tại Điều 39 Nghị định 18-CP là bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh, chịu sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh lý xí nghiệp, Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi vấn đề của xí nghiệp, kể cả thanh lý xí nghiệp.

Việc thành lập và tổ chức hoạt động của Ban thanh lý phải phù hợp với những quy định sau đây:

1.1. Kể từ ngày bắt đầu hoạt động, Ban thanh lý là đại diện toàn quyền của xí nghiệp trong việc thanh lý, có quyền độc lập tiến hành các hoạt động thanh lý xí nghiệp phù hợp với những nội dung ghi trong quyết định thành lập Ban thanh lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động đó.

1.2. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập, Ban thanh lý phải họp phiên đầu tiên để thông qua kế hoạch, phương thức và kinh phí hoạt động trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Sau 30 ngày kể từ ngày phê duyệt mà Hội đồng quản trị không có ý kiến trả lời, Ban thanh lý được thực hiện theo phương án đã trình Hội đồng quản trị.

1.3. Trong thời gian tiến hành thanh lý xí nghiệp, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng vẫn tiếp tục làm việc trong phạm vi cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu, kinh phí cho hoạt động thanh lý và ký các giấy tờ của xí nghiệp liên quan đến thanh lý; đồng thời giám sát hoạt động của Ban thanh lý. Các hoạt động khác của xí nghiệp phải chấm dứt khi xí nghiệp hết hạn hoạt động ghi trong giấy phép đầu tư hoặc trong Quyết định giải thể xí nghiệp trước thời hạn.

1.4. Hết thời hạn thanh lý theo quy định tại điều 39 của Nghị định 18-CP, nếu các bên chưa thanh lý xong, Ban thanh lý vẫn chấm dứt hoạt động. Các bên liên doanh tự xử lý mọi công việc tồn đọng; Các vấn đề tranh chấp được xử lý theo quy định tại điều 100 của Nghị định 18-CP.

1.5. Trước khi báo cáo kết quả thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư hoặc công bố kết quả thanh lý, Ban thanh lý phải báo cáo kết quả thanh lý trước Hội đồng quản trị.

Trường hợp Hội đồng quản trị không tổ chức cuộc họp hoặc không nhất trí với báo cáo kết quả thanh lý, Ban thanh lý vẫn gửi báo cáo kết quả thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư và chấm dứt hoạt động của Ban thanh lý. Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư có thể yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định lại kết quả thanh lý trước khi ra quyết định cuối cùng về thanh lý xí nghiệp, thu hồi giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho cơ quan hữu quan biết. Chi phí giám định do xí nghiệp liên doanh chịu.

1.6. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc thanh lý, Ban thanh lý đăng Công báo về việc kết thúc thanh lý và nộp lại con dấu của xí nghiệp cho cơ quan nơi đã đăng ký hoặc nơi cấp con dấu và thông báo cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư biết.

2. Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư thành lập theo quy định ghi tại Điều 40 của Nghị định 18-CP có những quyền hạn và trách nhiệm khác so với Ban thanh lý được thành lập theo quy định ghi tại Điều 39 của Nghị định 18-CP. Cụ thể như sau:

2.1. Ban thanh lý có toàn quyền độc lập đối với Hội đồng quản trị xí nghiệp trong việc tiến hành các hoạt động thanh lý phù hợp với những nội dung ghi trong quyết định thành lập và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư và trước pháp luật về những hoạt động đó.

2.2. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập, Ban thanh lý phải khắc dấu, đăng ký con dấu của Ban để phục vụ công tác thanh lý và tiến hành phiên họp đầu tiên để thông qua kế hoạch, phương thức và kinh phí hoạt động trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phê duyệt, đồng thời thông báo cho Hội đồng quản trị xí nghiệp biết và thực hiện. Kết quả của phiên họp đầu tiên này không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt các thành viên Hội đồng quản trị xí nghiệp. Nếu Hội đồng quản trị có ý kiến phản đối hoặc không chấp hành, Ban thanh lý vẫn tiến hành thanh lý theo phương án đã được phê duyệt, đồng thời báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư để có biện pháp xử lý thích hợp.

2.3. Trong thời gian tiến hành thanh lý xí nghiệp, Ban thanh lý có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu, kinh phí cho hoạt động thanh lý. Trường hợp các yêu cầu này không được đáp ứng. Ban thanh lý có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo kế hoạch thanh lý.

3. Khi kết thúc hoạt động đúng hoặc trước thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư, chủ xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải thực hiện việc thanh lý tài sản và thanh toán các trái vụ theo quy định tại Điều 53 và Điều 18, Nghị định 18-CP. Trong trường hợp xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các Bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh không thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật việc thanh lý và thanh toán, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư sẽ phối hợp với các ngành có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để thanh lý, thanh toán các trái vụ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các trái chủ.

Xem nội dung VB
Điều 39.

1. Thời hạn thanh lý Xí nghiệp liên doanh không quá 6 tháng kể từ khi Xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể Xí nghiệp trước thời hạn. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 1 năm;

2. ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động hoặc chậm nhất 1 tháng sau khi có quyết định giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn, Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý Xí nghiệp gồm ít nhất 3 thành viên, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh lý. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các nhân viên của Xí nghiệp liên doanh, hoặc các chuyên gia ngoài Xí nghiệp liên doanh;

3. Mọi chi phí về thanh lý Xí nghiệp liên doanh do Xí nghiệp liên doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh;

4. Các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:

- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà Xí nghiệp còn nợ người lao động;

- Các khoản thuế và có tính chất thuế Xí nghiệp phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;

- Các khoản vay (kể cả lãi);

- Các trái vụ khác của Xí nghiệp.
Thanh lý xí nghiệp được hướng dẫn bởi Khoản 11 Phần 3 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 1621-UB/LXT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 05/08/1993 (VB hết hiệu lực: 08/02/1995)
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 03-TM/DT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 02/07/1993 (VB hết hiệu lực: 24/03/1998)
Thi hành Điều 104 Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ. Bộ Thương mại hướng dẫn việc thực hiện chương VII về tổ chức kinh doanh của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

"Xí nghiệp" là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: Công ty hoặc xí nghiệp liên doanh, Xí nghiệp hoặc Công ty 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là các bên hợp doanh).

"Kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm" bao gồm:

+ Danh mục hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho việc xây dựng xí nghiệp.

+ Danh mục hàng hoá nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất hàng năm.

+ Danh mục các sản phẩm tiêu thụ hàng năm tại thị trường trong và ngoài nước của xí nghiệp.

"Giấy phép xuất nhập khẩu" là văn bản cho phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu một chuyến hàng (lô hàng) nằm trong kế hoạch xuất nhập khẩu đã được duyệt của xí nghiệp.

"Hàng hoá" là các máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư nguyên liệu, linh kiện phụ tùng... và các sản phẩm do xí nghiệp sản xuất.

Việc kinh doanh của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện như sau:

I. ĐĂNG KÝ QUYỀN XUẤT NHẬP KHẨU

Trong thời gian chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ký giấy phép đầu tư hay giấy phép kinh doanh các xí nghiệp đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu để Bộ Thương mại xác nhận tư cách hoạt động xuất nhập khẩu của xí nghiệp.

Hồ sơ đăng ký gồm:

1. Đơn xin đăng ký (Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).

- Đối với hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, bên hợp doanh nước ngoài uỷ nhiệm cho bên hợp doanh Việt Nam đứng đơn đăng ký.

- Trường hợp xí nghiệp uỷ thác cho một doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nhận uỷ thác phải là doanh nghiệp có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp đứng đơn đăng ký.

- Bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải ký hợp đồng uỷ thác. Khi gửi hồ sơ đăng ký phải kèm theo hợp đồng uỷ thác ký giữa xí nghiệp và doanh nghiệp xuất nhập khẩu này.

2. Bản sao giấy phép đầu tư hay giấy phép kinh doanh của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp.

II. ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

1. Đối với hàng hoá nhập khẩu bằng vốn góp của các bên hay vốn để xây dựng xí nghiệp: dựa trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc giải trình hiệu quả kinh tế đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phê duyệt, xí nghiệp lập danh mục hàng hoá đăng ký kế hoạch nhập khẩu tại Bộ Thương mại (theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này).

Việc đăng ký kế hoạch nhập khẩu nói trên có thể làm một lần cho toàn bộ thời gian xây dựng cơ bản hoặc có thể chia thành kế hoạch nhập xuất từng năm phù hợp với tiến độ xây dựng của xí nghiệp.

Kế hoạch nhập khẩu này có thể bổ sung hay điều chỉnh phù hợp với thiết kế đã được duyệt.

2. Đối với nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng thay thế sử dụng trong sản xuất hàng năm: "xí nghiệp lập danh mục hàng hoá (theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này) để đăng ký kế hoạch nhập khẩu tại Bộ Thương mại chậm nhất vào tháng 11 của năm trước.

Kế hoạch nhập khẩu này có thể bổ sung hay điều chỉnh cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh vào tháng đầu của các quý II, III, IV hàng năm. Trong quá trình thực hiện việc xuất nhập khẩu nếu có nhu cầu đột xuất để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh, xí nghiệp làm văn bản đề nghị để Bộ Thương mại xem xét quyết định.

3. Tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp.

- Căn cứ vào quy định trong giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh, hàng năm cùng với kế hoạch nhập khẩu ghi tại điểm 2 nêu trên (chậm nhất vào tháng 11 của năm trước), xí nghiệp đăng ký kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho năm sau (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).

- Danh mục sản phẩm xuất khẩu và kim ngạch.

- Danh mục sản phẩm và tiêu thụ trong nước và kim ngạch (nếu có).

Kế hoạch xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm nói trên có thể điều chỉnh, bổ sung vào tháng 7 hàng năm.

4. Các xí nghiệp gửi đăng ký kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm, đăng ký quyền xuất nhập khẩu về Bộ Thương mại (Vụ Đầu tư) làm 02 bản. Bộ Thương mại có trách nhiệm trả lời chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của xí nghiệp. Văn bản này của Bộ Thương mại ngoài việc gửi cho xí nghiệp sẽ gửi Bộ Tài chính để xử lý về thuế và các cơ quan có liên quan để theo dõi.

5. Hàng hoá nhập khẩu của các xí nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 76 Nghị quyết 18-CP ngày 16-4-1993, trường hợp không sử dụng hết chỉ được nhượng bán cho các tổ chức kinh tế Việt Nam sau khi có văn bản cho phép của Bộ Thương mại và phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.

Xí nghiệp làm văn bản đề nghị gửi cho Bộ Thương mại xem xét quyết định (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).

III. CẤP GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU

Khi có hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu (chuyến hàng, lô hàng) các xí nghiệp liên hệ với các phòng cấp giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại tại Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ nơi xí nghiệp đăng ký xuất khẩu hay nhập khẩu để làm thủ tục xuất hay nhập khẩu.

Hồ sơ xuất trình để làm thủ tục bao gồm:

- Văn bản chính của Bộ Thương mại phê duyệt kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm.

- Bản sao giấy phép đầu tư hoặc kinh doanh.

- Bản kê danh mục hàng hoá xin xuất khẩu, nhập khẩu.

IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Sáu tháng một lần các xí nghiệp gửi cho Bộ Thương mại và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm theo quy định hiện hành cũng như các kiến nghị nếu có.

Trường hợp xí nghiệp không gửi báo cáo theo quy định, Bộ Thương mại được quyền từ chối việc xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm tiếp theo.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Vụ chức năng và Phòng cấp Giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại cùng các xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng những điều đã quy định trong Thông tư này.

Xem nội dung VB
Chương 7: TỔ CHỨC KINH DOANH
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 03-TM/DT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 02/07/1993 (VB hết hiệu lực: 24/03/1998)
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 84-TC/CĐKT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 23/10/1993 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động dưới các hình thức quy định trong Luật đầu tư như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tất cả các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, bên nước ngoài hợp doanh và xí nghiệp chế xuất (dưới đây gọi tắt là xí nghiệp) hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện công tác kế toán theo Pháp lệnh kế toán - thống kê ngày 10-5-1988 và theo những quy định của Thông tư này.

2. Công tác kế toán của các xí nghiệp phải đảm bảo tính trung thực, hợp lệ, chính xác, kịp thời và liên tục trong việc:

- Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các loại tài sản, tiền vốn và nguồn vốn hình thành vốn kinh doanh.

- Phản ánh các khoản chi phí, giá thành sản phẩm, dịch vụ, các khoản doanh thu và lợi tức hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.

- Phản ánh tình hình thực hiện các luật thuế Việt Nam và các nghĩa vụ khác theo giấy phép đầu tư.

3. Xí nghiệp thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc có thể theo một chế độ kế toán khác do xí nghiệp tự chọn nhưng phải tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán quốc tế phổ biến và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

4. Các xí nghiệp phải trình Bộ Tài chính hồ sơ đăng ký chế độ kế toán bao gồm:

4.1. Công văn đăng ký chế độ kế toán (theo mẫu phụ lục số 1).

4.2. Giấy phép đầu tư (bản sao).

4.3. Nếu áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì phải xác định rõ chế độ kế toán của ngành hoạt động (công nghiệp, XDCB, thương nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp ...).

4.4. Nếu áp dụng chế độ kế toán nước ngoài cần phải gửi kèm theo các tài liệu sau:

- Bảng kê chứng từ kế toán áp dụng, kèm theo mẫu chứng từ.

- Bảng kê tài khoản kế toán áp dụng, kèm theo giải thích về nội dung, phương pháp ghi chép của tài khoản, giải thích về mối quan hệ giữa các tài khoản: sơ đồ kế toán tổng quát về sử dụng hệ thống tài khoản.

- Danh mục sổ kế toán, kèm theo mẫu sổ, giải thích phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các loại sổ.

- Danh mục báo cáo kế toán, kèm theo mẫu, giải thích phương pháp ghi các chỉ tiêu trong báo cáo.

4.5. Chứng chỉ về nghiệp vụ kế toán của kế toán trưởng.

5. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày xí nghiệp được cấp giấy phép đầu tư, xí nghiệp phải gửi hồ sơ đăng ký chế độ kế toán đến Bộ Tài chính. Nếu vì lý do nào đó, xí nghiệp chưa thể đăng ký chế độ kế toán được thì phải gửi công văn cho Bộ Tài chính nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chế độ kế toán của xí nghiệp, Bộ Tài chính sẽ có ý kiến chính thức bằng văn bản đối với chế độ kế toán đó.

Trường hợp hồ sơ đăng ký chế độ kế toán của xí nghiệp không đầy đủ, không rõ ràng, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu xí nghiệp giải thích và cung cấp thêm tài liệu cần thiết về chế độ kế toán đã đăng ký. Thời gian chờ xí nghiệp giải thích và cung cấp thêm tài liệu không tính vào thời hạn trả lời của Bộ Tài chính đã nêu ở trên.

7. Xí nghiệp hoạt động trong các khu chế xuất tại Việt Nam gửi hồ sơ đăng ký chế độ kế toán sẽ áp dụng cho Ban quản lý khu chế xuất nơi xí nghiệp hoạt động theo các nội dung quy định ở điểm 4, 5 nêu trên.

8. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán đang áp dụng và phải đăng ký chế độ kế toán đó với Bộ Tài chính theo quy định tại điểm 3 nêu trên. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng và tranh chấp hợp đồng sau này phải có đủ tài liệu kế toán cần thiết về các hoạt động tại Việt Nam để các cơ quan chức năng Việt Nam kiểm tra và xử lý tranh chấp theo luật định.

9. Trong quá trình hoạt động, các xí nghiệp có thể thay đổi chế độ kế toán đang áp dụng. Trong trường hợp này xí nghiệp phải trình bày rõ lý do thay đổi và làm thủ tục đăng ký lại và phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi chuyển đổi. Việc thay đổi chế độ kế toán chỉ thực hiện ở đầu niên độ kế toán.

10. Công tác kế toán của các xí nghiệp phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính Việt Nam.

11. Việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ và báo cáo kế toán của xí nghiệp được thực hiện bằng chữ số ả rập và bằng tiếng Việt Nam và một tiếng nước ngoài thông dụng được Bộ Tài chính chấp thuận và phải được ghi trong Điều lệ của xí nghiệp.

12. Việc ghi chép kế toán, về giá trị, sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do xí nghiệp đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp trên chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam. Trường hợp trên chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức để ghi chép kế toán.

13. Niên độ kế toán của xí nghiệp tính theo năm dương lịch, bắt đầu ngày 1-1 và kết thúc ngày 13-12.

Kỳ kế toán trong niên độ kế toán là:

- Tháng, tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

- Quý, tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

Việc áp dụng niên độ kế toán khác phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

Niên độ kế toán đầu tiên của xí nghiệp được tính từ ngày xí nghiệp được cấp giấy phép đầu tư đến hết ngày cuối của niên độ kế toán đó.

14. Xí nghiệp phải có bộ máy kế toán độc lập và bố trí đủ cán bộ kế toán theo chức danh tiêu chuẩn quy định cho cán bộ kế toán. Cán bộ kế toán được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng do Hội đồng quản lý lựa chọn và bổ nhiệm. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính ở xí nghiệp.

Kế toán trưởng và cán bộ kế toán của xí nghiệp phải là những người được đào tạo về chuyên ngành tài chính kế toán và có chứng chỉ hoặc văn bằng tốt nghiệp hợp lệ về chuyên ngành này.

15. Số liệu, tài liệu kế toán là căn cứ pháp lý để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Việt nam và các bên đầu tư, liên doanh của xí nghiệp.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Công tác kế toán của xí nghiệp gồm các nội dung: lập, luân chuyển và xử lý chứng từ ban đầu; ghi sổ kế toán (sổ kế toán tổng hợp và chi tiết); lập báo cáo kế toán; thực hiện kiểm soát nội bộ và lưu trữ tài liệu kế toán.

2. Chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã thực hiện. Chứng từ ghi sổ là căn cứ ghi sổ kế toán.

Mọi hoạt động kinh tế phát sinh ở xí nghiệp đều phải lập chứng từ ban đầu (chứng từ gốc). Chứng từ ban đầu được lập một lần cho một nghiệp vụ và phải đảm bảo tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp, hợp lý phản ánh các nội dung kinh tế tài chính phát sinh ở xí nghiệp và phải theo đúng mẫu biểu quy định của Nhà nước.

- Nếu áp dụng hệ thống chứng từ của nước ngoài, phải theo đúng mẫu đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận. Riêng mẫu chứng từ về hoá đơn bán hàng, xí nghiệp phải sử dụng mẫu in sẵn do Bộ Tài chính phát hành. Trường hợp sử dụng mẫu hoá đơn bán hàng do xí nghiệp tự in phải đăng ký với cơ quan thuế Việt Nam và phải được cơ quan thuế chấp thuận trước khi thực hiện.

- Các chứng từ kế toán phải là bản gốc, không sử dụng bản sao.

3. Xí nghiệp chỉ được sử dụng hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán theo đúng các nội dung đã đăng ký và được chấp thuận.

Mỗi xí nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức, đảm bảo tính pháp lý và thống nhất của hệ thống sổ.

Sổ kế toán gồm: sổ nhật ký, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Xí nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ kế toán và yêu cầu quản lý của xí nghiệp mở đủ các sổ kế toán cần thiết.

Ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán hợp lệ của xí nghiệp: phải đảm bảo tính cập nhật của số kế toán theo kỳ kế toán và niên độ kế toán; đảm bảo tính liên tục của sổ kế toán; đảm bảo nguyên tắc khoá sổ kế toán.

Nội dung phản ảnh trên sổ phải theo đúng chế độ tài chính và chế độ thuế quy định đối với các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài.

4. Xí nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký và được chấp thuận. Báo cáo kế toán phải đảm bảo tính trung thực, chính xác về số liệu của các chỉ tiêu trên báo cáo.

Báo cáo kế toán của xí nghiệp gồm:

4.1. Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản): phản ánh giá trị và kết cấu các loại vốn, nguồn vốn của xí nghiệp vào cuối kỳ kế toán và cuối niên độ kế toán.

4.2. Báo cáo lợi tức: phản ánh các khoản doanh thu, chi phí hợp lý và lợi tức hoạt động kinh doanh của xí nghiệp cũng như các khoản lãi lỗ đặc biệt khác trong một kỳ kế toán và một niên độ kế toán.

4.3. Báo cáo của Hội đồng quản trị (hoặc ban giám đốc) xí nghiệp: nêu rõ thực trạng tình hình hoạt động và kết quả hoạt động của xí nghiệp, tình hình phân phối và sử dụng lợi tức kinh doanh; các kiến nghị về hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.

Trường hợp một trong hai bên liên doanh yêu cầu lập, báo cáo kế toán chuyển đổi (từ báo cáo theo chế độ kế toán Việt nam sang báo cáo theo chế độ kế toán nước ngoài và ngược lại) xí nghiệp có trách nhiệm lập báo cáo chuyển đổi gửi cho bên có yêu cầu.

5. Nơi nhận báo cáo kế toán:

- Đối với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải gửi báo cáo kế toán cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và cơ quan thuế địa phương nơi xí nghiệp đặt trụ sở chính.

- Đối với xí nghiệp liên doanh phải gửi báo cáo kế toán cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, cơ quan thuế địa phương nơi xí nghiệp đặt trụ sở chính và các bên góp vốn liên doanh.

- Đối với xí nghiệp hoạt động trong khu chế xuất, phải gửi báo cáo kế toán cho Ban quản lý khu chế xuất, cơ quan thuế khu chế xuất và các bên góp vốn liên doanh.

6. Thời hạn nộp báo cáo kế toán:

- Báo cáo quý trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc quý báo cáo.

- Báo cáo năm: trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc niên độ báo cáo.

7. Báo cáo kế toán hàng năm của xí nghiệp phải được một công ty kiểm toán độc lập xác nhận trước khi gửi các cơ quan nêu ở điểm 5 phần II.

Xí nghiệp được chỉ định các công ty kiểm toán độc lập được hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để kiểm toán báo cáo kế toán của xí nghiệp.

Trường hợp xí nghiệp muốn chỉ định một công ty kiểm toán độc lập nước ngoài chưa được phép hoạt động ở Việt Nam thì phải tuân thủ các điều kiện dưới đây:

- Đối với các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải thông báo cho Bộ Tài chính biết Công ty kiểm toán được chỉ định để Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận và phải chịu trách nhiệm nộp thay số thuế mà Công ty kiểm toán nước ngoài phải nộp cho Nhà nước Việt Nam theo Luật định về hoạt động này tại Việt Nam.

- Đối với các xí nghiệp liên doanh: Công ty kiểm toán được chỉ định phải phối hợp với một công ty kiểm toán Việt Nam cùng thực hiện kiểm toán. Kết quả kiểm toán chỉ có giá trị pháp lý khi hai bên cùng nhất trí. Trường hợp Công ty kiểm toán Việt Nam từ chối thì Công ty kiểm toán nước ngoài được chỉ định sẽ thực hiện kiểm toán cho xí nghiệp, sau khi có thông báo và được Bộ Tài chính chấp thuận.

8. Công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính độc lập, khách quan, trung thực của kết quả kiểm toán.

Báo cáo kiểm toán được đính kèm với báo cáo kế toán của xí nghiệp. Báo cáo kiểm toán phải nhận xét, đánh giá về các nội dung sau đây:

- Tính trung thực, hợp lý của số liệu kế toán trên báo cáo kế toán của xí nghiệp.

- Tình hình thực hiện công tác kế toán của xí nghiệp; chấp hành thể lệ, chế độ kế toán. - kiến nghị.

9. Xí nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực có và hiện trạng tài sản của xí nghiệp.

10. Tài liệu kế toán gồm: chứng từ, sổ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán. Các tài liệu này phải được bảo quản an toàn trong quá trình sử dụng. Tài liệu kế toán được lưu trữ theo niên độ và theo từng loại. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản gốc và lưu tại xí nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 10 năm.

Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu không chấp hành hoặc vi phạm các quy định nói trên thì phải xử lý theo quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10-5-1988.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này thay thế Thông tư số 46-TC-CĐTC ngày 21-10-1989 của Bộ Tài chính và hiệu lực kể từ ngày ký. Các xí nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh và đầy đủ các quy định trong Thông tư này. Các cơ quan thuế địa phương, Ban quản lý các khu chế xuất chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các xí nghiệp thuộc diện quản lý của mình theo quy định của thông tư này.

Xem nội dung VB
Chương 11: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 84-TC/CĐKT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 23/10/1993 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 10-TCHQ/PC năm 1993 có hiệu lực từ ngày 15/06/1993 (VB hết hiệu lực: 28/05/1997)
Thực hiện Điều 104 Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ;

Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc thi hành các Điều 63, 76, 84, 91, 92, 93 của Nghị định 18-CP nói trên như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nói trong Thông tư này gồm:

a. Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam nhằm thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, thành lập và tham gia thực hiện các dự án đầu tư tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả thành viên trong gia đình và người nước ngoài giúp việc cho các dự án đó).

b. Các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để tìm hiểu và chuẩn bị đầu tư theo Luật đầu tư.

2. Hàng hoá nói trong Thông tư này gồm:

a. Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện và vận tải), các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp, bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật do bên nước ngoài dùng để góp vốn pháp định của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để tạo tài sản cố định, dùng làm vốn ban đầu thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh;

b. Nguyên, nhiên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, các sản phẩm (bao gồm các thành phẩm và bán thành phẩm) xuất khẩu;

c. Đồ dùng cá nhân của người nước ngoài đầu tư nhập khẩu vào Việt Nam hoặc mua tại Việt Nam xuất ra nước ngoài gồm hành lý, ngoại hối mang vào và chuyển ra.

3. Tất cả hàng hoá của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và của cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam khi xuất khẩu, nhập khẩu, kể cả hàng hoá chưa hoàn hành thủ tục hải quan còn lưu tại các kho bãi của cơ quan vận chuyển của chủ hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa xuất đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan của hải quan Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh Hải quan và quy định của Thông tư này.

II. THỦ TỤC HẢI QUAN

A. Đối với hàng hoá của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh:

1. Hàng xuất - nhập khẩu.

a. Các ưu đãi về thuế: Ngoài các trường hợp được miễn giảm thuế theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các trường hợp quy định tại Điều 35 Luật Đầu tư nước ngoài, hàng hoá của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh còn hưởng ưu đãi về thuế trong những trường hợp quy định tại Điều 76 Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nêu tại Điểm 2a phần I Thông tư này.

- Phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng nêu tại điểm 2b phần I Thông tư này theo đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Số tiền thuế tạm nộp này sẽ được cơ quan hải quan hoàn lại tương ứng với số nguyên liệu để làm hàng thực xuất khẩu căn cứ quyết định hoàn thuế của Bộ Tài chính và thủ tục quy định tại Thông tư 08-CT-TCT ngày 31-3-1992 của Bộ Tài chính.

b. Thủ tục hải quan: được tiến hành như đối với hàng kinh doanh xuất nhập khẩu thông thường theo quy định tại Điều 8 chương II Nghị định số 171-HĐBT ngày 27-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan và Thông tư số 01/TCHQ-GQ ngày 1-4-1992 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định số 110/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

2. Hàng nhượng bán tại thị trường Việt Nam:

Chỉ được phép nhượng bán khi có giấy phép của Bộ Thương mại (đối với hàng hoá nêu tại điểm 2a, 2b phần I Thông tư này) phải nộp các loại thuế theo đúng quy định của Điều 76 Nghị định 18-CP của Chính phủ và phải tuân theo các quy định hiện hành về kiểm tra, giám sát hải quan.

Đối với hàng hoá khi nhập khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu nay được phép nhượng bán, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên hợp doanh phải khai báo với cơ quan hải quan nơi đặt trụ sở của xí nghiệp hoặc hải quan nơi nhượng bán hàng hoá, hoặc hải quan nơi gần nhất được Tổng cục Hải quan chỉ định (nếu ở đó không có tổ chức hải quan) để cơ quan Hải quan tiến hành truy thu số thuế nhập khẩu đã được miễn.

3. Hàng hoá của xí nghiệp khu chế xuất, kho ngoại quan, hàng để thực hiện hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao:

Theo các quy chế riêng về quy chế khu chế xuất tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Quy chế tạm thời hải quan khu chế xuất ban hành kèm theo Quyết định số 17-TCHQ-GQ ngày 15-5-1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Quy chế tạm thời về thành lập và quản lý kho ngoại quan ban hành kèm theo Quyết định số 13-TCHQ-GQ ngày 24-5-1992 của Tổng cục Hải quan; Quy chế về hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao.

B. Đối với hàng hoá là đồ dùng cá nhân của người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (nêu tại điểm 2c phần I Thông tư này):

1. Các ưu đãi: Được hưởng theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.

2. Thủ tục hải quan: Chỉ được phép xuất khẩu, nhập khẩu hay chuyển nhượng khi đã có giấy phép của Tổng cục Hải quan cấp theo đúng quy định tại Điều 92 Nghị định 18-CP của Chính phủ và Quyết định số 02-TCHQ-GQ ngày 15-1-1992 của Tổng cục Hải quan ban hành bản Quy định về cấp và quản lý giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc thẩm quyền của Tổng cục Hải quan cấp giấy phép.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, cấp hải quan được uỷ nhiệm cấp giấy phép phải thông báo Quyết định cho chủ hàng. Trường hợp còn nghi vấn đề nội dung, tính chất việc xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng; mặt hàng, khối lượng, trị giá không phù hợp với tính chất đó, hoặc hoạt động của chủ hàng, hoặc việc xác định hàng hoá chưa đủ đảm bảo chính xác thì thời hạn trên có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày. Việc làm thủ tục giống như đối với các đối tượng khác theo quy định tại Điều 19, 20 chương II Nghị định 171/HĐBT ngày 27-5-1991 kể cả tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người nứoc ngoài đầu tư vào Việt Nam khi xuất, nhập cảnh (danh mục và định lượng theo quy định tại Nghị định 09-CP ngày 14-11-1992 của Chính phủ) ngoài ra nếu là hàng thuộc diện chịu sự quản lý của cơ quan chức năng như y tế, văn hoá, kiểm dịch, nội vụ... phải có giấy phép của các cơ quan này. Riêng ngoại tệ xuất nhập khẩu theo quy định về quản lý ngoại hối hiện hành.

Thủ tục hải quan được tiến hành tại cửa khẩu. Trường hợp cần thiết có thể được cơ quan hải quan chấp thuận làm thủ tục tại địa điểm kiểm tra hải quan khác thuận lợi cho chủ hàng.

3. Lệ phí hải quan: Hàng hoá nêu tại các điểm 2a, 2b, 2c, phần I Thông tư này đều phải chịu lệ phí hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu hoặc chuyển nhượng theo đúng quy định tại Thông tư Liên Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan số 31/TTLB ngày 7-4-1993 về chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí hải quan.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Việc làm thủ tục hải quan cho nhập khẩu các loại hàng hoá nêu tại điểm 2a phần I Thông tư này của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh, cơ quan hải quan căn cứ giấy phép Bộ Thương mại tiến hành làm một lần hay nhiều lần đối với từng trường hợp cụ thể. Hàng nhập khẩu để kinh doanh nêu tại điểm 2b Thông tư này, cơ quan Hải quan chỉ tiến hành làm thủ tục 1 lần trong 1 năm theo đúng quy định tại Điều 63 Nghị định 18-CP.

2. Mọi hành vi xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng hàng hoá và ngoại hối của người đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trái với các quy định trong Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan khác; tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Các cấp hải quan có nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi khi tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hoá, ngoại hối xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, của các bên hợp doanh và cá nhân người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 486/TCHQ-PC ngày 17-6-1991 của Tổng cục Hải quan.

4. Cục trưởng Cục giám quản Tổng cục Hải quan, Giám đốc hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Xem nội dung VB
Chương 12: HẢI QUAN, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, THÔNG TIN LIÊN LẠC
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 10-TCHQ/PC năm 1993 có hiệu lực từ ngày 15/06/1993 (VB hết hiệu lực: 28/05/1997)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 50-TC/TCĐN năm 1993 có hiệu lực từ ngày 30/07/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 18-CP ngày 16-4-1993 quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CÁC BÊN VIỆT NAM THAM GIA LIÊN DOANH GÓP VỐN PHÁP ĐỊNH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN
...
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC ĐÔ THỊ PHÂN THEO NHÓM
...
PHỤ LỤC 2
...
PHỤ LỤC 3

Xem nội dung VB
Điều 79. - Trong trường hợp tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần góp vốn của Bên Việt Nam theo quy định của Điều 7 Luật đầu tư nước ngoài, Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải nộp thuế tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển;

Bộ Tài chính quy định cụ thể tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 50-TC/TCĐN năm 1993 có hiệu lực từ ngày 30/07/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 48-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 30/06/1993 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Căn cứ vào Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Sau khi thống nhất ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế suất thuế lợi tức và miễn giảm thuế lợi tức áp dụng với các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
III. MIỄN GIẢM THUẾ LỢI TỨC ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH,XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

(Gọi tắt là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

1. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các dự án nêu tại điểm 4, Mục I của Thông tư này nếu đặt tại các địa phương thuộc phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này được miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.

Nếu đặt tại các địa phương khác, có thể được xét miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong 1 năm tiếp theo.

2. Các dự án nêu tại điểm 3 Mục 1 nếu đặt tại các địa phương thuộc phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này có thể được xét miễn thuế lợi tức tối đa 2 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 3 năm tiếp theo.

Nếu đặt tại các địa phương khác thuộc phụ lục số 1 và phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này có thể được xét miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 2 năm tiếp theo.

3. Các dự án nêu tại điểm 2, Mục I được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

4. Các dự án nêu tại điểm 1, Mục I được miễn thuế lợi tức 4 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

Xem nội dung VB
Điều 69. - Việc miễn, giảm thuế lợi tức đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng như sau:

1. Các dự án quy định tại Điều 66 Nghị định này có thể được xét miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 2 năm tiếp theo.

2. Các dự án ghi tại điểm 1 Điều 67 có thể được xét miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 3 năm tiếp theo;

3. Các dự án ghi tại điểm 2 trong Điều 67 được miễn thuế lợi tức trong thời gian 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

4. Các dự án ghi tại điểm 3 Điều 67 được miễn thuế lợi tức 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo;

5. Các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dịch kế toán, kiểm toán và thương mại không áp dụng quy định miễn, giảm thuế lợi tức nêu tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 48-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 30/06/1993 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Thuế chuyển nhượng và thuế nhập khẩu được hướng dẫn bởi Khoản 8 Phần 2 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
Phần 2: VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH

8. Thuế.

8.1. Thuế chuyển nhượng vốn:

Việc chuyển nhượng vốn hoặc Hợp đồng phải được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư chấp thuận. Bên chuyển nhượng phải trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư Đơn xin chuyển nhượng, kèm theo: Hợp đồng chuyển nhượng; báo cáo tình hình thức hiện dự án đến thời điểm xin chuyển nhượng; tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính của bên nhận chuyển nhượng; giá chuyển nhượng.

Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế chuyển nhượng với thuế suất 25% phần giá trị chênh lệch. Việc trốn thuế chuyển nhượng sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

8.2. Thuế nhập khẩu:

Thiết bị, máy móc, phụ tùng, vật tư, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 76 Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993. Việc miễn thuế nói trên cũng được áp dụng đối với thiết bị, máy móc (trừ phương tiện vận tải) nhập khẩu để tăng thêm tài sản cố định nhằm mở rộng quy mô, năng lực sản xuất của xí nghiệp.

Việc nhập khẩu xe ô tô miễn thuế thực hiện theo phụ lục số 7 kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Chương 9: CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
Các mức thuế suất thuế lợi tức và thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Thông tư 48-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 30/06/1993 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Căn cứ vào Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Nhằm thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý theo vùng, lãnh thổ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư chủ động trong quá trình chuẩn bị đầu tư;

Sau khi thống nhất ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế suất thuế lợi tức và miễn giảm thuế lợi tức áp dụng với các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

I. CÁC MỨC THUẾ SUẤT THUẾ LỢI TỨC

Các mức thuế suất thuế lợi tức quy định tại các Điều 66, 67, 68 của Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ được xác định cho từng dự án như sau:

1. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc các lĩnh vực sau:

- Xây dựng các cơ sở hạ tầng gồm các công trình giao thông, sản xuất và cung cấp điện, xây dựng cơ sở hạ tầng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, các công trình thông tin, liên lạc, viễn thông tại miền núi, và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn (theo phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này);

- Trồng rừng mới để khai thác;

- Các dự án đặc biệt quan trọng nằm trong danh mục các dự án do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư công bố trong từng thời kỳ.

2. Mức thuế suất 15% áp dụng đối với các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sau đây:

- Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại các tỉnh và các vùng không thuộc phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này;

- Khai thác tài nguyên thiên nhiên, trừ khai thác dầu khí và các tài nguyên quý hiếm;

- Các dự án công nghiệp nặng gồm: luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, xi măng, sản xuất vật liệu điện và điện tử, sản xuất phân bón, thuốc trừ dịch bệnh cho động vật nuôi và cây trồng.

- Trồng cây công nghiệp lâu năm.

- Đâu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn (theo phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này), bao gồm cả các dự án kinh doanh khách sạn;

- Các dự án mà bên nước ngoài cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động, kể cả bên nước ngoài trong các dự án xây dựng - kinh doanh khách sạn.

3. Mức thuế suất 20% áp dụng đối với các dự án đạt được 2 trong các tiêu chuẩn sau:

- Sử dụng từ 500 lao động Việt Nam trở lên;

- Sử cộng công nghệ tiên tiến đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu tại Điều 4 của Pháp lệnh chuyển giao công nghệ ngày 5-12-1988 được Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường chấp nhận;

- Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm do dự án sản xuất ra;

- Vốn pháp định hoặc vốn đóng góp để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh đạt ít nhất là 10 triệu đôla Mỹ (USD).

4.Mức thuế suất 25% áp dụng đối với các dự án đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn, dịch vụ kế toán, kiểm toán, ngân hàng, thương mại, khách sạn (trừ trường hợp kinh doanh khách sạn đã nêu tại điểm 2 Mục này) và các dự án không thuộc diện được khuyến khích nêu tại điểm 1, 2 và 3 Mục này.

5. Đối với các dự án thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí và khai thác các tài nguyên quý hiếm, thuế suất lợi tức cao hơn 25% do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định cụ thể cho từng dự án khi cấp giấy phép đầu tư phù hợp với thông lệ Quốc tế và có xét đến các điều kiện về khai thác, chất lượng và trữ lượng tài nguyên, trên cơ sở đề nghị của các nhà đầu tư.

II. THỜI HẠN ÁP DỤNG THUẾ SUẤT ƯU ĐÃI QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 67 VÀ 68 CỦA NGHỊ ĐỊNH 18-CP

1. Các mức thuế suất 15% và 20% quy định cho các dự án nêu tại các điểm 2 và 3. Mục I Thông tư này được áp dụng trong thời hạn từ 5 đến 7 năm kể từ năm tiếp theo của năm cấp giấy phép đầu tư.

2. Thuế suất 10% quy định cho các dự án đầu tư tại miền núi và vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn theo phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này (không kể các dự án khai thác tài nguyên quý hiếm), các dự án xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và các dự án nêu tại điểm 1, Mục I trên đây được áp dụng trong thời hạn từ 8 đến 10 năm kể từ năm tiếp theo năm cấp giấy phép đầu tư.

Trường hợp đặc biệt có thể được hưởng thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi trên 10 năm, nhưng tối đa không quá 15 năm kể từ năm tiếp theo năm cấp giấy phép đầu tư.

Thời hạn áp dụng các mức thuế nêu tại điểm 1 và 2 Mục này do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định cụ thể cho từng dự án khi cấp giấy phép đầu tư phù hợp với các mức độ cần khuyến khích đầu tư của từng dự án và trên cơ sở xem xét ý kiến đề nghị của chủ đầu tư.

Xem nội dung VB
Chương 9: CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
Thuế chuyển nhượng và thuế nhập khẩu được hướng dẫn bởi Khoản 8 Phần 2 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Các mức thuế suất thuế lợi tức và thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Thông tư 48-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 30/06/1993 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Việc mở, sử dụng tài khoản tại ngân hàng ở Việc Nam và ngân hàng nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Ngày 16/4/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18//CP quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:

I. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài - dưới đây gọi tắt là xí nghiệp) phải mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản đồng Việt Nam tại một Ngân hàng ở Việt nam (Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

Trường hợp Xí nghiệp có chi nhánh khác địa phương có thể mở thêm tài khoản phụ ở Ngân hàng nơi chi nhánh đóng trụ sở.

Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể mở tài khoản bằng ngoại tệ hay đồng Việt Nam tại một trong các Ngân hàng nói ở điểm này.

2. Mọi khoản thu bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam của các xí nghiệp (bao gồm vốn pháp định, vốn vay và các khoản thu nhập) phải gửi vào tài khoản của mình tại Ngân hàng nói ở điểm 1 Thông tư này.

Mọi khoản thu, chi bằng ngoại tệ hay đồng Việt nam xí nghiệp đều phải thực hiện thông qua tài khoản của mình tại Ngân hàng và chấp hành các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về quản lý ngoại hối và đồng Việt Nam, về thanh toán không dùng tiền mặt.

II. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN Ở NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

3. Xí nghiệp có thể được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở tài khoản vốn vay ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây :

- Khi bên nước ngoài cho vay có yêu cầu phải mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay và trả nợ.

- Mỗi hợp đồng vay vốn tối thiểu 3 (ba) triệu đô la Mỹ.

4. Nội dung tài khoản vốn vay mở ở nước ngoài như sau :

- Tiếp nhận vốn vay của nước ngoài

- Gửi một phần doanh thu của xí nghiệp trong phạm vi số tiền gốc và lãi của khoản vay đến hạn trả.

- Thanh toán các khoản chi phù hợp với hợp đồng vay vốn

- Chi trả nợ và lãi vay đến hạn

5. Thời hạn hoạt động của tài khoản vốn vay mở ở nước ngoài

Tài khoản vốn vay mở ở nước ngoài sẽ chấm dứt hoạt động khi xí nghiệp trả hết nợ gốc và lãi cho nước ngoài.

6. Các xí nghiệp xin mở tài khoản vốn vay ở nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ quản lý ngoại hối) một bộ hồ sơ gồm :

- Đơn xin mở tài khoản vốn vay ở nước ngoài (ghi địa chỉ ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản).

- Bản sao giấy phép đầu tư do ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp;

- Hợp đồng vay và cho vay giữa xí nghiệp và bên cho vay trong đó có nội dung bên cho vay yêu cầu phải mở tài khoản vốn vay ở nước ngoài để tiếp nhận và trả nợ vốn (gốc và lãi) vay.

- Văn bản giới thiệu họ tên, chức vụ và chữ ký của chủ tài khoản và người được ủy quyền.

Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo quyết định cho mở hay không cho mở tài khoản vốn vay cho xí nghiệp.

7. Hàng quy các xí nghiệp được mở tài khoản ở nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) về tình hình hoạt động của tài khoản này (theo mẫu đính kèm). Báo cáo này gửi trước ngày 10 của quy sau.

Trường hợp sau 6 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép cho mở tài khoản ở nước ngoài, xí nghiệp không mở tài khoản hoặc có mở tài khoản nhưng không hoạt động hay không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định trên thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép đã cấp và đình chỉ hoạt động của tài khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 80. - Các khoản vốn, thu nhập bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi vào tài khoản của Xí nghiệp mở tại Ngân hàng Việt Nam, hoặc tại Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài, hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam. Việc thực hiện mọi khoản thu chi của Xí nghiệp phải thông qua các tài khoản này. Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể mở tài khoản theo quy định trên đây. Trong trường hợp đặc biệt, nếu Bên cho vay bắt buộc Bên vay phải mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài và nếu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thì Xí nghiệp được mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài.
Việc mở, sử dụng tài khoản tại ngân hàng ở Việc Nam và ngân hàng nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục I và Mục II Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Việc cân đối ngoại tệ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Ngày 16/4/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18//CP quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
III. CÂN ĐỐI NGOẠI TỆ

8. Các xí nghiệp phải tự cân đối các nguồn vốn ngoại tệ của mình trên nguyên tắc các nguồn thu ngoại tệ ít nhất phải đáp ứng đủ các khoản chi ngoại tệ kể cả khoản lợi nhuận chuyến ra nước ngoài của người đầu tư. Ngân hàng Việt Nam không chịu trách nhiệm về việc cân đối ngoại tệ của các xí nghiệp.

9. Đối với những trường hợp cá biệt như các xí nghiệp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu theo danh mục hàng thay thế hàng nhập khẩu trong từng thời kỳ do ủy ban kế hoạch Nhà nước công bố, xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thì việc cân đối ngoại tệ được thực hiện bằng các giải pháp sau :

9.1. Chuyển đổi tiền Việt Nam thành ngoại tệ

9.2. Thanh toán bằng hàng hóa có giá trị tương đương

Việc cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài theo giải pháp 1 hoặc giải pháp 2 hoặc kết hợp cả hai giải pháp do ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét và quyết định trên cơ sở ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại và đề nghị của xí nghiệp.

10. Sau khi được ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định cho việc chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần số tiền Việt Nam thu được thành ngoại tệ (mua ngoại tệ), Ngân hàng Nhà nước cho phép các xí nghiệp được mua ngoại tệ tại các Ngân hàng thương mại theo các quy định sau :

10.1. Trong năm tài chính, Ngân hàng Nhà nước cho phép các xí nghiệp mua ngoại tệ để sử dụng vào các mục đích sau :

a/ Thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu và chi trả dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp;

b/ Trả một phần thu nhập cho người nước ngoài làm việc tại các xí nghiệp; c/ Trả tiền gốc và lãi của các khoản vay bằng ngoại tệ trong quá trình hoạt động;

Xí nghiệp xin mua ngoại tệ để sử dụng vào các mục đích nói ở điểm 10.1 Thông tư này gửi Ngân hàng nhà nước một bộ hồ sơ gồm :

- Bản sao quyết định của ủy ban Nhà về hợp tác và đầu tư về giải pháp cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài :

- Đơn xin mua ngoại tệ cho năm tài chính (ghi rõ mục đích sử dụng, số lượng ngoại tệ cần mua;

- Kế hoạch thu nhập năm tài chính (pro-forma income statement) đối với hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc các công trình cơ sở hạ tầng; - Bản sao giấy phép đầu tư do ủy ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp 10.2. Khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Nhà nước cho phép các xí nghiệp mua ngoại tệ để :

- Chuyển ra nước ngoài phần lợi nhuận được chia của các tổ chức và cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư.

Xí nghiệp xin mua ngoại tệ nói ở điểm 10.2. Thông tư này gửi Ngân hàng nhà nước một bộ hồ sơ gồm :

- Đơn xin mua ngoại tệ (ghi rõ số lượng ngoại tệ cần mua);

- Báo cáo thu nhập năm tài chính (income statement) đối với hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc các công trình cơ sở hạ tầng có xác nhận của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Báo cáo tổng số ngoại tệ đã mua trong năm tài chính (ghi rõ mua ở Ngân hàng nào, số ngoại tệ đã mua);

- Xác nhận của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về số lợi nhuận được chia của tổ chức và cá nhân nước ngoài sau khi nộp thuế thu nhập của xí nghiệp.

11. Các Ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng nguồn ngoại tệ của mình để bán cho các Xí nghiệp nêu tại điểm 10 Thông tư này trên cơ sở giấy phép của Ngân hàng Nhà nước và các hồ sơ liên quan theo quy định của chế độ Quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 82. - Trừ những trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và các nguồn thu hợp pháp khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài của Xí nghiệp, kể cả lợi nhuận của Chủ đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài;

Đối với những trường hợp cá biệt nói ở Điều này, việc cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét và quyết định trên cơ sở ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại và đề nghị của Xí nghiệp, bằng các giải pháp sau:

1. Chuyển đổi tiền Việt Nam thành tiền nước ngoài;

2. Thanh toán bằng hàng hoá có giá trị tương ứng.
Việc cân đối ngoại tệ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Tỷ giá được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Ngày 16/4/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18//CP quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
V. TỶ GIÁ

19. Việc chuyển đổi các loại ngoại tệ để góp vốn đầu tư vào xí nghiệp được áp dụng theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm giao dịch. Việc mua, bán các loại ngoại tệ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được thực hiện theo tỷ giá hối đoái của Ngân hàng nơi Xí nghiệp giao dịch trên cơ sở tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm giao dịch.

Xem nội dung VB
Điều 85. - Việc chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích đầu tư, chuyển tiền, chuyển vốn và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi và theo Điều lệ Quản lý ngoại hối của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tỷ giá được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 18 Mục IV Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Ngày 16/4/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18//CP quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. CHUYỂN VỐN VÀO VÀ RA KHỎI VIỆT NAM CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
...
18. Người nước ngoài làm việc trong Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp bằng tiền nước ngoài sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và chi phí sinh hoạt của họ ở Việt Nam.

Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền nói ở điểm này sau khi có xác nhận của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 84. - Người nước ngoài làm việc trong Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng tiền nước nước ngoài, sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và các chi phí khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 18 Mục IV Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Ngày 16/4/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18//CP quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. CHUYỂN VỐN VÀO VÀ RA KHỎI VIỆT NAM CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI

12. Xí nghiệp phải chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam theo đúng tiến độ góp vốn ghi trong hợp đồng và điều lệ đã được ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư phê chuẩn. Việc góp vốn bằng tiền phải chuyển vào tài khoản của xí nghiệp mở tại Ngân hàng theo quy định tại điểm 2 Thông tư này.

13. Khi Xí nghiệp kết thúc hoạt động hoặc giải thể, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước Việt nam.

Trường hợp số tiền xin chuyển ra nước ngoài nói tại điểm này cao hơn vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi có sự chấp thuận của ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền nói ở điểm này trên cơ sở 3 văn bản dưới đây :

- Báo cáo thực hiện góp vốn ban đầu và vốn tái đầu tư (có xác nhận của ủy ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư);

- Biên bản thanh lý xí nghiệp

- Báo cáo hoàn thành các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước Việt nam Cả hai văn bản (biên bản thanh lý xí nghiệp và báo cáo hoàn thành các nghĩa vụ thuế) đều phải có xác nhận của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

14. Xí nghiệp có vốn vay nước ngoài được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để trả tiền gốc và lãi của các khoản vay.

Ngân hàng căn cứ vào hợp đồng vay vốn và chứng từ nhận nợ để thực hiện việc chuyển tiền

Trường hợp xí nghiệp được phép mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay và trả nợ thì thực hiện theo điểm 4 Thông tư này.

15. Tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài phần lợi nhuận của mình.

Việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được thực hiện sau khi đã hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt nam và nộp thuế chuyển lợi nhuận, có xác nhận của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc chuyển lợi nhuận nói tại điểm này (16) chỉ được thực hiện sau khi kết thúc năm tài chính.

16. Trường hợp xí nghiệp giải thể (do hết thời hạn hoạt động hay bất kỳ lý do nào khác) thì tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư nước ngoài được chuyển phần lợi nhuận của mình sau khi đã hoàn thành thủ tục thanh lý mà không chờ đến hết năm tài chính.

17. Việc chuyển lợi nhuận của tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới 12 tháng được thực hiện khi kết thúc hợp đồng, nếu hợp đồng trên 1 năm thì thực hiện như điều 16 nói trên.

18. Người nước ngoài làm việc trong Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp bằng tiền nước ngoài sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và chi phí sinh hoạt của họ ở Việt Nam.

Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền nói ở điểm này sau khi có xác nhận của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 83. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào ViệtNam được chuyển ra nước ngoài:

- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;

- Thu nhập do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ;

- Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;

- Vốn đầu tư;

- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;

Việc chuyển tiền trích từ khấu hao tài sản cố định trong vốn đầu tư chỉ được thực hiện sau khi đã góp đủ vốn pháp định. Số tiền được rút tương ứng với quỹ khấu hao được lập phù hợp với tỷ lệ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định;

Việc chuyển các khoản tiền được quy định tại Điều này chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp và phải đảm bảo số vốn còn lại của Xí nghiệp không ít hơn số vốn pháp định quy định tại Giấy phép đầu tư.

2. Khi kết thúc và giải thể Xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào Xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ;

3. Trong trường hợp số tiền xin chuyển ra nước ngoài theo điểm 2 Điều này cao hơn số vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư, thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Ngày 16/4/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18//CP quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IV. CHUYỂN VỐN VÀO VÀ RA KHỎI VIỆT NAM CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI

12. Xí nghiệp phải chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam theo đúng tiến độ góp vốn ghi trong hợp đồng và điều lệ đã được ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư phê chuẩn. Việc góp vốn bằng tiền phải chuyển vào tài khoản của xí nghiệp mở tại Ngân hàng theo quy định tại điểm 2 Thông tư này.

13. Khi Xí nghiệp kết thúc hoạt động hoặc giải thể, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước Việt nam.

Trường hợp số tiền xin chuyển ra nước ngoài nói tại điểm này cao hơn vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi có sự chấp thuận của ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền nói ở điểm này trên cơ sở 3 văn bản dưới đây :

- Báo cáo thực hiện góp vốn ban đầu và vốn tái đầu tư (có xác nhận của ủy ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư);

- Biên bản thanh lý xí nghiệp

- Báo cáo hoàn thành các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước Việt nam Cả hai văn bản (biên bản thanh lý xí nghiệp và báo cáo hoàn thành các nghĩa vụ thuế) đều phải có xác nhận của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

14. Xí nghiệp có vốn vay nước ngoài được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để trả tiền gốc và lãi của các khoản vay.

Ngân hàng căn cứ vào hợp đồng vay vốn và chứng từ nhận nợ để thực hiện việc chuyển tiền

Trường hợp xí nghiệp được phép mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay và trả nợ thì thực hiện theo điểm 4 Thông tư này.

15. Tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài phần lợi nhuận của mình.

Việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được thực hiện sau khi đã hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt nam và nộp thuế chuyển lợi nhuận, có xác nhận của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc chuyển lợi nhuận nói tại điểm này (16) chỉ được thực hiện sau khi kết thúc năm tài chính.

16. Trường hợp xí nghiệp giải thể (do hết thời hạn hoạt động hay bất kỳ lý do nào khác) thì tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư nước ngoài được chuyển phần lợi nhuận của mình sau khi đã hoàn thành thủ tục thanh lý mà không chờ đến hết năm tài chính.

17. Việc chuyển lợi nhuận của tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới 12 tháng được thực hiện khi kết thúc hợp đồng, nếu hợp đồng trên 1 năm thì thực hiện như điều 16 nói trên.

18. Người nước ngoài làm việc trong Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp bằng tiền nước ngoài sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và chi phí sinh hoạt của họ ở Việt Nam.

Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền nói ở điểm này sau khi có xác nhận của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 83. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào ViệtNam được chuyển ra nước ngoài:

- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;

- Thu nhập do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ;

- Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;

- Vốn đầu tư;

- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;

Việc chuyển tiền trích từ khấu hao tài sản cố định trong vốn đầu tư chỉ được thực hiện sau khi đã góp đủ vốn pháp định. Số tiền được rút tương ứng với quỹ khấu hao được lập phù hợp với tỷ lệ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định;

Việc chuyển các khoản tiền được quy định tại Điều này chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp và phải đảm bảo số vốn còn lại của Xí nghiệp không ít hơn số vốn pháp định quy định tại Giấy phép đầu tư.

2. Khi kết thúc và giải thể Xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào Xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ;

3. Trong trường hợp số tiền xin chuyển ra nước ngoài theo điểm 2 Điều này cao hơn số vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư, thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 06/TT-NH7 năm 1993 có hiệu lực từ ngày 18/09/1993 (VB hết hiệu lực: 13/07/1997)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Khoản 1 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Phần 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP

1. Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh
...
1.2. Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do 2/3 số thành viên trong Hội đồng quản trị yêu cầu. Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc thứ nhất có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị.

Các cuộc họp Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các bên liên doanh tham gia.

Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho người khác đến dự các phiên họp của Hội đồng quản trị và biểu quyết thay trong phạm vi được uỷ quyền. Giấy uỷ quyền phải có chữ ký đã được đăng ký của người uỷ quyền và nội dung uỷ quyền không được vượt quá những quyền mà người uỷ quyền có.

Xem nội dung VB
Điều 32.

1. Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do 2/3 thành viên Hội đồng quản trị yêu cầu. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị;

2. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các Bên liên doanh tham gia. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản hợp pháp cho người đại diện tham gia cuộc họp và biểu quyết thay về các nội dung đã được uỷ quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Khoản 1 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Phần 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP

1. Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh
...
1.3. a. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản trị xí nghiệp thông qua cơ chế ra quyết nghị, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các quyết nghị đó.

b. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định những vấn đề của xí nghiệp. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí.

- Phương án sản xuất, kinh doanh dài hạn và hàng năm của xí nghiệp; ngân sách; vay nợ.

- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ xí nghiệp liên doanh.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất và kế toán trưởng.

c. Những quyết định khác của Hội đồng quản trị chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận.

d. Đối với những vấn đề quan trọng mà Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí nếu không đạt được sự nhất trí trong các thành viên của Hội đồng quản trị mà gây ra ảnh hưởng không lợi đến hoạt động của xí nghiệp, thì Hội đồng quản trị có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

- Đưa ra giải quyết tại một Hội đồng hoà giải. Hội đồng hoà giải được thành lập theo nguyên tắc thoả thuận giữa các bên liên doanh, gồm các thành viên đại diện cho mỗi bên với số lượng ngang nhau và đại diện Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư tham gia với tư cách là Chủ tịch Hội đồng hoà giải. Quyết định của Hội đồng hoà giải được thông qua theo nguyên tắc đa số và là quyết định cuối cùng, phải được các bên liên doanh chấp hành.

- Đề nghị Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư làm trọng tài hoà giải; trong trường hợp này quyết định của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư là quyết định cuối cùng.

- Giải thể xí nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 33.

1. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định những vấn đề của Xí nghiệp liên doanh. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí:

- Phương án sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của Xí nghiệp liên doanh; ngân sách, vay nợ;

- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Xí nghiệp liên doanh;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc thứ nhất và Kế toán trưởng;

2. Những quyết định khác của Hội đồng quản trị chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên của Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận;

3. Đối với những vấn đề nêu tại điểm 1 của Điều này nếu không đạt được nguyên tắc nhất trí trong các thành viên Hội đồng quản trị mà gây ra ảnh hưởng không lợi đối với hoạt động của Xí nghiệp thì Hội đồng quản trị có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

- Đưa vấn đề ra giải quyết tại một Hội đồng hoà giải. Hội đồng hoà giải được thành lập theo nguyên tắc thoả thuận giữa các Bên liên doanh, gồm các thành viên đại diện cho mỗi Bên với số lượng ngang nhau và đại diện Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư tham gia với tư cách là Chủ tịch Hội đồng hoà giải. Quyết định của Hội đồng hoà giải được thông qua theo nguyên tắc đa số và là quyết định cuối cùng, phải được các Bên liên doanh chấp hành;

- Đề nghị Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư làm trọng tài hoà giải; trong trường hợp này, quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư là cuối cùng;

- Giải thể Xí nghiệp liên doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Phần 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP

1. Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh
...
1.3. a. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản trị xí nghiệp thông qua cơ chế ra quyết nghị, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các quyết nghị đó.

b. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định những vấn đề của xí nghiệp. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí.

- Phương án sản xuất, kinh doanh dài hạn và hàng năm của xí nghiệp; ngân sách; vay nợ.

- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ xí nghiệp liên doanh.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thứ nhất và kế toán trưởng.

c. Những quyết định khác của Hội đồng quản trị chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận.

d. Đối với những vấn đề quan trọng mà Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí nếu không đạt được sự nhất trí trong các thành viên của Hội đồng quản trị mà gây ra ảnh hưởng không lợi đến hoạt động của xí nghiệp, thì Hội đồng quản trị có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

- Đưa ra giải quyết tại một Hội đồng hoà giải. Hội đồng hoà giải được thành lập theo nguyên tắc thoả thuận giữa các bên liên doanh, gồm các thành viên đại diện cho mỗi bên với số lượng ngang nhau và đại diện Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư tham gia với tư cách là Chủ tịch Hội đồng hoà giải. Quyết định của Hội đồng hoà giải được thông qua theo nguyên tắc đa số và là quyết định cuối cùng, phải được các bên liên doanh chấp hành.

- Đề nghị Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư làm trọng tài hoà giải; trong trường hợp này quyết định của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư là quyết định cuối cùng.

- Giải thể xí nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 33.

1. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định những vấn đề của Xí nghiệp liên doanh. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí:

- Phương án sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của Xí nghiệp liên doanh; ngân sách, vay nợ;

- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Xí nghiệp liên doanh;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc thứ nhất và Kế toán trưởng;

2. Những quyết định khác của Hội đồng quản trị chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên của Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận;

3. Đối với những vấn đề nêu tại điểm 1 của Điều này nếu không đạt được nguyên tắc nhất trí trong các thành viên Hội đồng quản trị mà gây ra ảnh hưởng không lợi đối với hoạt động của Xí nghiệp thì Hội đồng quản trị có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:

- Đưa vấn đề ra giải quyết tại một Hội đồng hoà giải. Hội đồng hoà giải được thành lập theo nguyên tắc thoả thuận giữa các Bên liên doanh, gồm các thành viên đại diện cho mỗi Bên với số lượng ngang nhau và đại diện Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư tham gia với tư cách là Chủ tịch Hội đồng hoà giải. Quyết định của Hội đồng hoà giải được thông qua theo nguyên tắc đa số và là quyết định cuối cùng, phải được các Bên liên doanh chấp hành;

- Đề nghị Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư làm trọng tài hoà giải; trong trường hợp này, quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư là cuối cùng;

- Giải thể Xí nghiệp liên doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Khoản 1 Phần 1 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Việc góp vốn được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần 2 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
Phần 2: VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH

4. Góp vốn:

4.1. Việc thực hiện góp vốn của các bên tham gia xí nghiệp liên doanh, tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải bảo đảm đúng tiến độ, phương thức quy định trong Hợp đồng và Điều lệ xí nghiệp.

Giá thiết bị, vật tư, nhà xưởng, công nghệ dùng để góp vốn do các bên thoả thuận. Khi tiến hành góp vốn bằng thiết bị, máy móc..., các bên phải tổ chức đánh giá, nghiệm thu. Sau khi hoàn thành việc góp vốn bằng thiết bị, máy móc... và được Hội đồng quản trị xác nhận, xí nghiệp phải báo cáo quyết toán gửi Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư chậm nhất là sau 30 ngày kể từ khi có xác nhận của Hội đồng quản trị.

4.2. Tiền cho thuê cơ sở hạ tầng, bán thẻ Hội viên sân Gôn và các khoản thu tương tự là doanh thu của xí nghiệp, không dùng để thay thế vốn góp của bất cứ bên nào trong liên doanh.

4.3. Việc tăng vốn của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép thực hiện và theo các thủ tục sau:

a. Điều kiện tăng vốn:

- Tăng vốn để mở rộng quy mô sản xuất hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu hoạt động phù hợp với hướng khuyến khích đầu tư của Nhà nước Việt Nam.

- Tăng vốn để duy trì sản xuất kinh doanh trong trường hợp có thiên tai hoặc những khó khăn khác.

- Tăng vốn để đối phó với những biến động của thị trường.

Trường hợp không được phép tăng vốn:

- Tăng vốn để tăng hạn mức nhập khẩu miễn thuế những máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phương tiện vận tải... không thực sự cần thiết để xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp.

- Tăng vốn cho các mục tiêu hoạt động không phù hợp với chính sách đầu tư của Nhà nước Việt Nam.

- Tăng vốn nhưng không có đủ điều kiện mở rộng quy mô sản xuất như thiếu diện tích đất sử dụng, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, không bảo đảm môi sinh, môi trường...

b. Nội dung chủ yếu của Hồ sơ xin tăng vốn:

- Tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động, Giấy phép đã được cấp.

- Tình hình triển khai dự án đầu tư;

- Tình hình vốn đầu tư (hoặc vốn kinh doanh đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh) quy định tại Giấy phép.

- Lý do tăng vốn (tăng vốn cố định hoặc vốn lưu động); số vốn tăng thêm: chứng minh khả năng nguồn vốn tăng thêm và các điều kiện thực hiện tăng vốn.

- Điều chỉnh vốn pháp định và tỷ lệ vốn góp của các bên (nếu có).

- Danh mục máy móc, thiết bị nhập khẩu thêm do tăng vốn.

- Ý kiến của Hội đồng quản trị (đối với xí nghiệp liên doanh), của các bên hợp doanh đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh), của Tổng giám đốc (đối với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài) về nội dung tăng vốn.

Về nguyên tắc, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư chỉ xem xét việc tăng vốn trong trường hợp chủ đầu tư đã thực hiện xong vốn đầu tư của xí nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, tại các văn bản điều chỉnh vốn.

Xem nội dung VB
Điều 26. - Các Bên liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật đầu tư nước ngoài;

Bên Việt Nam huy động vốn tự có và nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nước để bảo đảm giữ một tỷ lệ hợp lý trong vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh.

Trong trường hợp cần thiết, Bên Việt Nam có thể góp vốn bằng các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển đã được các cơ quan Nhà nước Việt Nam đủ thẩm quyền cho phép sử dụng hợp pháp;

Xí nghiệp liên doanh được quyền quyết định phương thức góp vốn vào vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh mới, trừ việc trích vốn pháp định của mình;

Việc xác định giá trị phần góp vốn của mỗi Bên do các Bên thoả thuận trên cơ sở giá cả thị trường quốc tế vào thời điểm góp vốn;

Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền xem xét và yêu cầu Xí nghiệp, các Bên liên doanh xác định lại giá trị các khoản vốn đầu tư. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền chỉ định một tổ chức chuyên môn để thực hiện yêu cầu này. Nếu phát hiện sai sót do lỗi của Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh thì chi phí cho việc thực hiện này do Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh chịu.
Việc góp vốn được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần 2 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Việc tăng vốn được hướng dẫn bởi Điểm 4.3 Khoản 4 Phần 2 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
Phần 2: VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH

4. Góp vốn:
...
4.3. Việc tăng vốn của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép thực hiện và theo các thủ tục sau:

a. Điều kiện tăng vốn:

- Tăng vốn để mở rộng quy mô sản xuất hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu hoạt động phù hợp với hướng khuyến khích đầu tư của Nhà nước Việt Nam.

- Tăng vốn để duy trì sản xuất kinh doanh trong trường hợp có thiên tai hoặc những khó khăn khác.

- Tăng vốn để đối phó với những biến động của thị trường.

Trường hợp không được phép tăng vốn:

- Tăng vốn để tăng hạn mức nhập khẩu miễn thuế những máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phương tiện vận tải... không thực sự cần thiết để xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp.

- Tăng vốn cho các mục tiêu hoạt động không phù hợp với chính sách đầu tư của Nhà nước Việt Nam.

- Tăng vốn nhưng không có đủ điều kiện mở rộng quy mô sản xuất như thiếu diện tích đất sử dụng, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, không bảo đảm môi sinh, môi trường...

b. Nội dung chủ yếu của Hồ sơ xin tăng vốn:

- Tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động, Giấy phép đã được cấp.

- Tình hình triển khai dự án đầu tư;

- Tình hình vốn đầu tư (hoặc vốn kinh doanh đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh) quy định tại Giấy phép.

- Lý do tăng vốn (tăng vốn cố định hoặc vốn lưu động); số vốn tăng thêm: chứng minh khả năng nguồn vốn tăng thêm và các điều kiện thực hiện tăng vốn.

- Điều chỉnh vốn pháp định và tỷ lệ vốn góp của các bên (nếu có).

- Danh mục máy móc, thiết bị nhập khẩu thêm do tăng vốn.

- Ý kiến của Hội đồng quản trị (đối với xí nghiệp liên doanh), của các bên hợp doanh đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh), của Tổng giám đốc (đối với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài) về nội dung tăng vốn.

Về nguyên tắc, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư chỉ xem xét việc tăng vốn trong trường hợp chủ đầu tư đã thực hiện xong vốn đầu tư của xí nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, tại các văn bản điều chỉnh vốn.

Xem nội dung VB
Điều 29. - Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn đầu tư, vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ vốn pháp định do Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh quyết định và phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Việc tăng vốn được hướng dẫn bởi Điểm 4.3 Khoản 4 Phần 2 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của xí nghiệp liên doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Phần 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP

Phần 2: VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
...
Phần 3: HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
...
Phần 4: QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
...
Phần 5: MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
...
phần 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
Hướng dẫn đầu tư sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện tử dân dụng.
...
Hướng dẫn đầu tư lắp ráp, sản xuất ô tô, xe máy và phụ tùng.
...
Hướng dẫn đầu tư trong lĩnh vực xây dựng khách sạn, căn hộ, văn phòng cho thuê: kinh doanh nhà hàng.
...
Hướng dẫn đầu tư trong lĩnh vực may mặc, giày dép.
...
Hướng dẫn đầu tư trong lĩnh vực thi công, xây lắp và tư vấn kỹ thuật, thiết kế.
...
Hướng dẫn lập hồ sơ dự án đầu tư.
...
Hướng dẫn nhập khẩu xe ô tô miễn thuế.
...
Hướng dẫn báo cáo tình hình hoạt động của xí nghiệp.

Xem nội dung VB
Chương 3: XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của xí nghiệp liên doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của xí nghiệp liên doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Phần 1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP

Phần 2: VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
...
Phần 3: HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
...
Phần 4: QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
...
Phần 5: MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
...
phần 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
Hướng dẫn đầu tư sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện tử dân dụng.
...
Hướng dẫn đầu tư lắp ráp, sản xuất ô tô, xe máy và phụ tùng.
...
Hướng dẫn đầu tư trong lĩnh vực xây dựng khách sạn, căn hộ, văn phòng cho thuê: kinh doanh nhà hàng.
...
Hướng dẫn đầu tư trong lĩnh vực may mặc, giày dép.
...
Hướng dẫn đầu tư trong lĩnh vực thi công, xây lắp và tư vấn kỹ thuật, thiết kế.
...
Hướng dẫn lập hồ sơ dự án đầu tư.
...
Hướng dẫn nhập khẩu xe ô tô miễn thuế.
...
Hướng dẫn báo cáo tình hình hoạt động của xí nghiệp.

Xem nội dung VB
Chương 3: XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của xí nghiệp liên doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Hình thành, thẩm định, thực hiện dự án và quản lý xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hướng dẫn bởi Phần 3 và Phần 4 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
Phần 3: HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

9. Hình thành, thẩm định dự án
...
10. Triển khai dự án.
...
11. Thanh lý xí nghiệp.
...
12. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện.
...
Phần 4: QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

13. Phân công, phân nhiệm về quản lý Nhà nước:
...
14. Kiểm tra hoạt động của xí nghiệp

Xem nội dung VB
Chương 4: XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Hình thành, thẩm định, thực hiện dự án và quản lý xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hướng dẫn bởi Phần 3 và Phần 4 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Hình thành, thẩm định, thực hiện dự án và quản lý xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hướng dẫn bởi Phần 3 và Phần 4 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995
Căn cứ Nghị định 18/CP ngày 16 tháng 4 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
...
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
Phần 3: HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

9. Hình thành, thẩm định dự án
...
10. Triển khai dự án.
...
11. Thanh lý xí nghiệp.
...
12. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện.
...
Phần 4: QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

13. Phân công, phân nhiệm về quản lý Nhà nước:
...
14. Kiểm tra hoạt động của xí nghiệp

Xem nội dung VB
Chương 4: XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Hình thành, thẩm định, thực hiện dự án và quản lý xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hướng dẫn bởi Phần 3 và Phần 4 Thông tư 215/UB-LXT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 08/02/1995