Luật Đất đai 2024

Luật khí tượng thủy văn 2015

Số hiệu 90/2015/QH13
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 23/11/2015
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 90/2015/QH13

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015

LUẬT

KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật khí tượng thủy văn.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động khí tượng thủy văn gồm: quản lý, khai thác mạng lưới trạm; dự báo, cảnh báo; thông tin, dữ liệu; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu; tác động vào thời tiết và quản lý nhà nước; quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức quốc tế tham gia hoạt động khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khí tượng thủy văn là cụm từ chỉ chung khí tượng, thủy văn và hải văn.

2. Khí tượng là trạng thái của khí quyển, quá trình diễn biến của các hiện tượng tự nhiên trong khí quyển.

3. Thủy văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước sông, suối, kênh, rạch, hồ.

4. Hải văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước biển.

5. Quan trắc khí tượng thủy văn là việc quan sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các thông số biểu hiện trạng thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển, nước sông, suối, kênh, rạch, hồ và nước biển.

6. Thời tiết là trạng thái của khí quyển tại một thời điểm và khu vực cụ thể được xác định bằng các yếu tố và hiện tượng khí tượng.

7. Dự báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng thủy văn trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.

8. Cảnh báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.

9. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn là sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo, thể hiện thông tin, dữ liệu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dưới dạng văn bản, bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh.

10. Thiên tai khí tượng thủy văn là hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.

11. Khí hậu là tổng hợp các điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định, đặc trưng bởi các đại lượng thống kê dài hạn của các yếu tố khí tượng tại khu vực đó.

12. Dự báo khí hậu là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái và xu thế của khí hậu trong tương lai, mức độ dao động của yếu tố khí hậu theo tháng, mùa, năm so với giá trị trung bình nhiều năm.

13. Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.

14. Giám sát biến đổi khí hậu là quá trình thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá, theo dõi diễn biến của khí hậu trong khoảng thời gian dài để xác định các biểu hiện của biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.

15. Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học và có tính tin cậy về xu hướng trong tương lai của khí hậu dựa trên mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.

16. Công trình khí tượng thủy văn là cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt phương tiện đo, thiết bị thông tin khí tượng thủy văn.

17. Trạm khí tượng thủy văn là nơi được lựa chọn theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn để đặt một hoặc nhiều công trình khí tượng thủy văn, gồm các loại: trạm khí tượng bề mặt, trạm khí tượng trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và các loại trạm chuyên đề khác.

18. Trạm giám sát biến đổi khí hậu là trạm được lựa chọn trong số các trạm khí tượng thủy văn hoặc được xây dựng riêng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế để thực hiện quan trắc khí hậu, thành phần hóa khí quyển, mực nước biển.

19. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình khí tượng thủy văn hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

20. Tác động vào thời tiết là tác động của con người lên các quá trình vật lý và hoá học của khí quyển thông qua các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm ngăn ngừa hay giảm nhẹ thiên tai hoặc tạo ra một dạng thời tiết thuận lợi trong một khu vực cụ thể, trong khoảng thời gian xác định để phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.

21. Chuẩn khí hậu là giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 30 năm; làm căn cứ để đánh giá sự khác biệt khí hậu giữa nơi này với nơi khác, giữa thời kỳ này với thời kỳ khác.

22. Hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan là hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu vực xảy ra, có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.

23. Nước biển dâng là sự dâng lên của mực nước đại dương trung bình do tác động của biến đổi khí hậu, trong đó không bao gồm triều cường, nước dâng do bão và các tác động tự nhiên khác.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khí tượng thủy văn

1. Hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ chung cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia và phòng, chống thiên tai do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Hoạt động khí tượng thủy văn được quản lý tập trung, thống nhất trong phạm vi cả nước.

3. Quan trắc khí tượng thủy văn phải bảo đảm chính xác, liên tục, thống nhất, kết quả quan trắc liên kết được trong phạm vi quốc gia và với quốc tế.

4. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải bảo đảm đủ độ tin cậy; thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ.

5. Hệ thống thu nhận, truyền phát thông tin khí tượng thủy văn phải được bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục, có tốc độ cao, diện bao phủ rộng.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động khí tượng thủy văn

1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho việc xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu phục vụ chung cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia và phòng, chống thiên tai.

2. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khí tượng thủy văn; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.

3. Ưu tiên đầu tư xây dựng mạng viễn thông dùng riêng phù hợp với quy định của pháp luật về viễn thông và sử dụng các mạng viễn thông quốc gia cho hoạt động thu nhận, truyền phát thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, phòng, chống thiên tai.

4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; khai thác hiệu quả thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong sản xuất, đời sống và phòng, chống thiên tai cho cộng đồng; bảo đảm bình đẳng giới; chú ý đến đồng bào ở miền núi, ngư dân ven biển, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng đặc thù khác để có hình thức, phương tiện, tài liệu tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng.

5. Bảo đảm nhu cầu về đất đai để các công trình khí tượng thủy văn hoạt động đúng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành.

6. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực làm công tác khí tượng thủy văn; có cơ chế thu hút, đãi ngộ người làm công tác khí tượng thủy văn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

7. Phát triển khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; ưu tiên nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thiết bị tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động khí tượng thủy văn.

8. Tăng cường hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện nghĩa vụ thành viên tại các tổ chức quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.

Điều 6. Phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động khí tượng thủy văn

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thường xuyên tổ chức các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, chú trọng đối với đồng bào ở miền núi, ngư dân ven biển, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xây dựng, tổ chức thực hiện đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và chỉ đạo cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

Điều 7. Truyền thông về hoạt động khí tượng thủy văn

1. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí có trách nhiệm:

a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;

b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình, bản tin để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu.

2. Đài phát thanh, truyền hình địa phương có trách nhiệm:

a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức về khí tượng thủy văn ở địa phương, các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu.

Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn.

3. Vi phạm quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.

4. Làm ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.

5. Xâm hại công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn, thiết bị thông tin, các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn; va đập vào công trình; đập phá, dịch chuyển các mốc độ cao.

6. Cản trở việc quản lý, khai thác công trình khí tượng thủy văn.

7. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không có giấy phép hoặc trái với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

8. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trái quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

9. Cố ý vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động khí tượng thủy văn.

10. Tác động vào thời tiết khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết hoặc trái với kế hoạch được phê duyệt.

11. Che giấu, không cung cấp hoặc cố ý cung cấp sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.

12. Làm trái quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

13. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền để làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.

14. Lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Chương II

QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 9. Nội dung quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

2. Quan trắc khí tượng thủy văn.

3. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn.

4. Quản lý, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn.

5. Quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn.

Điều 10. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn

1. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.

2. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm các trạm khí tượng thủy văn và trạm giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu có hệ thống, liên tục, ổn định, lâu dài do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và khai thác.

3. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng do bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

1. Nguyên tắc lập quy hoạch:

a) Bảo đảm việc quan trắc trên mạng lưới phản ánh được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc và đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;

b) Bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, có kế thừa, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia;

c) Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia phải thống nhất, lồng ghép với quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia, đáp ứng yêu cầu chia sẻ dữ liệu giữa các mạng lưới quan trắc bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước.

2. Căn cứ lập quy hoạch:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn; chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến lược quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan;

b) Kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia kỳ trước;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ về quan trắc, đo đạc, truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.

3. Kỳ quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia là 10 năm, tầm nhìn đến 20 năm.

4. Nội dung chủ yếu của quy hoạch:

a) Phân tích, đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, hiện trạng hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu; xác định nhu cầu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;

b) Đánh giá việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia kỳ trước; hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành khí tượng thủy văn;

c) Đánh giá biến động theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc;

d) Xác định mật độ, số lượng, vị trí, bản đồ quy hoạch, danh sách trạm, nội dung quan trắc của từng loại trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;

đ) Xác định nguồn lực, lộ trình, giải pháp thực hiện quy hoạch.

5. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch:

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Điều chỉnh quy hoạch:

a) Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được rà soát, điều chỉnh định kỳ 5 năm hoặc khi có yêu cầu cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc khi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thay đổi có tác động lớn tới nội dung quy hoạch;

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này.

7. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và điều chỉnh quy hoạch phải được thẩm định theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước khi phê duyệt.

Điều 12. Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của bộ, ngành, địa phương

1. Bộ, ngành, địa phương lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng.

2. Nguyên tắc lập kế hoạch:

a) Đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của bộ, ngành, địa phương;

b) Bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, có kế thừa, phù hợp với mục tiêu phát triển của bộ, ngành, địa phương;

c) Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không trùng lắp, chồng chéo với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

3. Căn cứ lập kế hoạch:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Luật này và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan của bộ, ngành, địa phương;

b) Quy hoạch và kết quả thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia đến thời điểm lập kế hoạch;

c) Nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng.

4. Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng được lập đồng thời với việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương và định kỳ hàng năm có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

5. Nội dung chủ yếu của kế hoạch:

a) Xác định nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của bộ, ngành, địa phương;

b) Đánh giá khả năng đáp ứng thực tế về thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia đối với yêu cầu, mục đích riêng;

c) Xác định số lượng, vị trí, danh sách trạm; thời gian hoạt động, nội dung quan trắc của từng trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;

d) Xác định nguồn lực, giải pháp thực hiện kế hoạch.

6. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo thẩm quyền sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn

1. Yêu cầu đối với quan trắc khí tượng thủy văn:

a) Quan trắc phải chính xác, liên tục, thống nhất theo quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn;

b) Kết quả quan trắc phải bảo đảm tính đại diện, phản ánh khách quan điều kiện tự nhiên, hiện trạng các hiện tượng khí tượng thủy văn của khu vực đặt trạm;

c) Thông tin, dữ liệu quan trắc phải được kiểm tra, đánh giá chất lượng.

2. Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn:

a) Nội dung quan trắc được xác định cụ thể cho từng loại trạm khí tượng thủy văn;

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định chi tiết nội dung quan trắc đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;

c) Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xác định nội dung quan trắc đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý;

d) Trạm khí tượng có phát báo quốc tế, trạm khí tượng thủy văn có trao đổi thông tin, dữ liệu với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc có thỏa thuận hợp tác song phương, đa phương thực hiện các quan trắc khác theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Quan trắc khí tượng thủy văn của các chủ công trình:

Các công trình khi xây dựng, khai thác chịu tác động hoặc gây tác động đến điều kiện khí tượng thủy văn mà có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng, tài sản của cộng đồng thì chủ công trình phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Quan trắc khí tượng thủy văn trên tàu bay, tàu biển:

Khuyến khích chủ tàu bay, tàu biển hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn và phát báo kết quả quan trắc cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia theo mã luật của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) và Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).

5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 5 Điều này.

Điều 14. Thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn

1. Thành lập trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Trong trường hợp đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trạm chưa có trong quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của bộ, ngành, địa phương;

b) Tổ chức, cá nhân tự quyết định thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo nhu cầu riêng;

c) Người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản này có trách nhiệm thông báo việc thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm.

3. Di chuyển trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia:

a) Chỉ di chuyển trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong trường hợp: bị thiệt hại do thiên tai mà không khắc phục được; lý do quốc phòng, an ninh quốc gia; trạm thuộc phạm vi dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng; hành lang kỹ thuật bị vi phạm nghiêm trọng hoặc do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên dẫn đến không đủ điều kiện kỹ thuật để quan trắc hoặc thông tin, dữ liệu quan trắc không còn tính đại diện, không phản ánh đúng quy luật tự nhiên và điều kiện khí tượng thủy văn tại khu vực đặt trạm.

Vị trí mới của trạm phải đáp ứng yêu cầu quan trắc và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;

b) Phải tổ chức quan trắc song song giữa trạm cũ và trạm mới để bảo đảm tính liên tục của chuỗi số liệu và không gián đoạn việc cung cấp thông tin, dữ liệu cho công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, trao đổi quốc tế;

c) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc di chuyển trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

4. Di chuyển trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng:

Việc di chuyển trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng do người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thành lập trạm quyết định; sau khi di chuyển phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm.

5. Giải thể trạm khí tượng thủy văn:

a) Giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong trường hợp: trạm không còn trong quy hoạch; không bảo đảm điều kiện kỹ thuật để quan trắc mà không thể di chuyển được.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;

b) Giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trong trường hợp: trạm không còn trong kế hoạch phát triển của bộ, ngành, địa phương và không đủ điều kiện để chuyển sang mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; không bảo đảm điều kiện kỹ thuật để quan trắc mà không thể di chuyển được; mục đích hoạt động của trạm đã hoàn thành.

Người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng quyết định giải thể trạm khí tượng thủy văn thuộc quyền quản lý; sau khi giải thể phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm.

Điều 15. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn

1. Công trình khí tượng thủy văn được bảo đảm hành lang kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành khí tượng thủy văn.

2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được quy định chi tiết đối với từng loại công trình khí tượng thủy văn.

3. Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được xây dựng công trình, nhà cao tầng, trồng cây lâu năm che chắn công trình, đắp đập, đào bới lòng sông hoặc hai bên bờ, lấy nước, xả nước, neo đậu các phương tiện vận tải hoặc thực hiện các hoạt động khác làm thay đổi tính đại diện của nơi quan trắc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn

1. Nội dung bảo vệ công trình khí tượng thủy văn:

a) Xây dựng hồ sơ, chỉ giới đất, phạm vi hành lang kỹ thuật công trình và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình;

b) Bảo vệ hành lang kỹ thuật; ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8 của Luật này;

c) Thực hiện các biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai và các trường hợp rủi ro khác gây ra;

d) Bảo dưỡng, tu bổ, sửa chữa công trình theo quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn.

2. Trách nhiệm bảo vệ công trình khí tượng thủy văn:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 17. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn

1. Yêu cầu đối với điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn:

a) Điều tra, khảo sát sử dụng ngân sách nhà nước phải theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết quả điều tra, khảo sát phải được đánh giá chất lượng;

b) Quan trắc, đo đạc trong điều tra, khảo sát phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn.

2. Nội dung điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn:

a) Xác định vị trí điểm, trạm, khu vực điều tra, khảo sát trên đất liền hoặc tọa độ lưới điểm, trạm điều tra, khảo sát trên biển;

b) Xây dựng công trình khí tượng thủy văn tạm thời phục vụ mục đích điều tra, khảo sát (nếu có);

c) Quan trắc, đo đạc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố khác có liên quan và địa hình khu vực khảo sát;

d) Tính toán phục hồi các đặc trưng, diễn biến của thiên tai khí tượng thủy văn đã xảy ra trên khu vực khảo sát.

3. Trách nhiệm thực hiện điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ liệu cho mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia hoặc điều tra, khảo sát đột xuất trong, sau khi có thiên tai xảy ra;

b) Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, khảo sát phục vụ mục đích riêng của mình.

Điều 18. Quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn

1. Nội dung quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn:

a) Ban hành danh mục phương tiện đo khí tượng thủy văn phải kiểm định, hiệu chuẩn;

b) Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành danh mục phương tiện đo khí tượng thủy văn phải kiểm định, hiệu chuẩn trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 19. Kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn

1. Việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thuộc danh mục phải kiểm định, hiệu chuẩn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường.

2. Phương tiện đo khí tượng thủy văn không thuộc danh mục phương tiện đo phải kiểm định, hiệu chuẩn phải có hồ sơ về nguồn gốc xuất xứ, đặc tính kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn do cơ sở kiểm định, hiệu chuẩn có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường.

Chương III

DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 20. Nội dung hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu và các thông tin, dữ liệu có liên quan trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới.

2. Xây dựng, ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

3. Cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

4. Hướng dẫn khai thác thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

5. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

Điều 21. Yêu cầu đối với dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do mình ban hành.

3. Thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời theo diễn biến của hiện tượng khí tượng thủy văn, dễ hiểu, dễ sử dụng, được chuyển tải bằng ngôn ngữ tiếng Việt.

Điều 22. Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:

a) Bản tin dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn;

b) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;

c) Bản tin dự báo khí hậu, nguồn nước;

d) Bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng;

đ) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:

a) Thời hạn cực ngắn;

b) Thời hạn ngắn;

c) Thời hạn vừa;

d) Thời hạn dài;

đ) Thời hạn khác.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.

Điều 23. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm thông tin về hiện trạng, diễn biến trong tương lai của đối tượng dự báo, cảnh báo phù hợp với loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quy định tại Điều 22 của Luật này.

2. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn gồm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến của thiên tai.

Điều 24. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia gồm các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.

2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia:

a) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp dưới phải chịu sự quản lý về chuyên môn của tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên;

b) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp dưới chi tiết hóa bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên, ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn quản lý;

c) Các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin, dữ liệu để bảo đảm thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thống nhất, đầy đủ, kịp thời.

3. Trách nhiệm của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia:

a) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi toàn quốc;

b) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên biển theo trách nhiệm thành viên của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO);

c) Tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo, trao đổi thông tin, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn với cơ quan, tổ chức dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của các nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật;

d) Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong nước và nước ngoài, của tổ chức quốc tế; chuyển phát thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của Việt Nam ra quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Cung cấp, hướng dẫn khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

e) Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, truyền tin để truyền tải chính xác, phổ biến kịp thời, đầy đủ thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đến cộng đồng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;

g) Tuân thủ, thường xuyên cập nhật quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

h) Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

i) Lưu trữ thông tin, dữ liệu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

Điều 25. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải có đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

3. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân:

a) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;

b) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp;

c) Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

4. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:

a) Có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam;

c) Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.

5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương.

6. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn không quá 5 năm.

Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn hoặc không còn đủ điều kiện hoạt động quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn

1. Việc truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.

2. Trong trường hợp cần thiết, khi truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cơ quan, tổ chức truyền, phát tin phải chuyển tải sang ngôn ngữ dân tộc phù hợp.

Điều 27. Sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn mới nhất do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành.

Điều 28. Quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Nội dung quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:

a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

c) Nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;

d) Cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với các nước, tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.

2. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương IV

THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 29. Nội dung thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

1. Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước.

2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được từ nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế.

3. Biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh; phim, ảnh về đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn.

4. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; thông báo tình hình khí tượng thủy văn.

5. Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.

6. Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

7. Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án về khí tượng thủy văn; kế hoạch và kết quả thực hiện tác động vào thời tiết.

8. Văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về khí tượng thủy văn.

Điều 30. Lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được bảo quản và lưu trữ lâu dài.

2. Lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn là lưu trữ chuyên ngành, được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

3. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 29 của Luật này phải được cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn kiểm tra, phân loại, đánh giá chất lượng trước khi lưu trữ.

4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi bí mật nhà nước được bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lưu trữ và bảo quản thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia

1. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia là tập hợp, thống nhất toàn bộ thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 29 và khoản 2 Điều 34 của Luật này trong phạm vi cả nước, được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

Điều 32. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn sử dụng trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 39 của Luật này cung cấp và xác nhận hoặc được cung cấp từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định, thẩm tra, đánh giá đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Cơ quan nhà nước khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn vì các mục đích sau đây thì không phải trả phí:

a) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục đích lợi nhuận;

b) Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

c) Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

d) Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương V

GIÁM SÁT BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Điều 33. Nội dung giám sát biến đổi khí hậu

1. Xây dựng, quản lý, khai thác trạm giám sát biến đổi khí hậu và cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu.

2. Thu thập thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc tại mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và các thông tin, dữ liệu có liên quan.

3. Xây dựng bộ chuẩn khí hậu quốc gia.

4. Phân tích, đánh giá, theo dõi những biểu hiện của biến đổi khí hậu.

5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực; đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu đối với phát triển kinh tế - xã hội.

6. Đánh giá khí hậu quốc gia.

7. Xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu.

8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 5 và khoản 6 Điều này.

Điều 34. Cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu

1. Cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu là tập hợp, thống nhất toàn bộ thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu và là thành phần thuộc cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Nội dung thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu:

a) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong quá khứ và hiện tại quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;

b) Thông tin, dữ liệu về tác động của thiên tai khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;

c) Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;

d) Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô-dôn, bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;

đ) Bộ chuẩn khí hậu quốc gia;

e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;

g) Kịch bản biến đổi khí hậu các thời kỳ;

h) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm giám sát biến đổi khí hậu;

i) Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án về giám sát biến đổi khí hậu;

k) Văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về giám sát biến đổi khí hậu.

3. Thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu được lưu trữ, khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Luật này.

Điều 35. Đánh giá khí hậu quốc gia

1. Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia:

a) Hiện trạng khí hậu Việt Nam đến năm cuối của kỳ đánh giá;

b) Dao động khí hậu và biến đổi của khí hậu Việt Nam so với lịch sử, kỳ đánh giá trước đó và so với bộ chuẩn khí hậu quốc gia và quốc tế;

c) Tác động của khí hậu và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội;

d) Kết quả của hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;

đ) Mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu, việc sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;

e) Các nội dung khác có liên quan.

2. Kỳ đánh giá khí hậu quốc gia là 10 năm và có thể được điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.

Điều 36. Kịch bản biến đổi khí hậu

1. Nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu:

a) Công bố của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và đánh giá của Việt Nam về biểu hiện của biến đổi khí hậu trong khu vực, trên thế giới;

b) Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam;

c) Kết quả đánh giá các kịch bản biến đổi khí hậu kỳ trước;

d) Thay đổi về nhiệt độ, mưa, độ ẩm, nước biển dâng và các yếu tố khí tượng thủy văn khác tại Việt Nam trong tương lai theo các giả định;

đ) Các nội dung khác có liên quan.

2. Kỳ xây dựng, công bố kịch bản biến đổi khí hậu là 5 năm và có thể được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.

Điều 37. Lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

1. Nội dung lồng ghép:

a) Sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong việc đánh giá điều kiện tự nhiên, môi trường của khu vực lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

b) Sử dụng kết quả phân tích, đánh giá những biểu hiện của biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực nhằm xác định các mục tiêu lâu dài của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

c) Sử dụng kết quả phân tích, đánh giá các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong việc xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

2. Đối tượng lồng ghép:

Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược phải lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu đồng thời với việc lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Thẩm định việc lồng ghép:

Việc thẩm định lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Chương VI

HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ, DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 38. Nội dung hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn

1. Phục vụ khí tượng thủy văn là dịch vụ công không vì mục đích lợi nhuận, gồm:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, kịch bản biến đổi khí hậu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, tổ chức của Nhà nước phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

b) Cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;

c) Cung cấp tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan truyền thông phục vụ cộng đồng không vì mục đích lợi nhuận;

d) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

đ) Các hoạt động khí tượng thủy văn khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Dịch vụ khí tượng thủy văn là hoạt động có thu trên cơ sở thỏa thuận giữa người cung cấp và người sử dụng dịch vụ, gồm:

a) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo yêu cầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Xây dựng, cung cấp các sản phẩm thông tin, truyền thông về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu;

c) Hướng dẫn sử dụng thông tin, dữ liệu và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;

d) Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ không sử dụng kinh phí nhà nước về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;

đ) Xây dựng, lắp đặt, hướng dẫn khai thác công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn;

e) Xây dựng, cung cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật về dự báo, cảnh báo, truyền tin khí tượng thủy văn;

g) Kiểm định, hiệu chuẩn, lắp đặt, sửa chữa phương tiện đo khí tượng thủy văn;

h) Hoạt động tư vấn về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;

i) Đào tạo nguồn nhân lực khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;

k) Các hoạt động khác liên quan đến khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 39. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn

1. Cơ quan, tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thực hiện các hoạt động phục vụ khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này.

2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; được tổ chức thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, khai thác các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân khác trên cơ sở đặt hàng hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn

1. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn có quyền sau đây:

a) Được pháp luật bảo đảm quyền cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn;

b) Khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia;

c) Ký hợp đồng, liên danh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài để cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn;

d) Tham gia đấu thầu, thực hiện dự án, đề tài nghiên cứu khoa học về khí tượng thủy văn sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước;

đ) Tổ chức, cá nhân được định giá hàng hóa, dịch vụ khí tượng thủy văn do mình sản xuất, kinh doanh và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn có nghĩa vụ sau đây:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chất lượng dịch vụ khí tượng thủy văn do mình cung cấp;

b) Chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và các lĩnh vực liên quan;

c) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.

Chương VII

TÁC ĐỘNG VÀO THỜI TIẾT

Điều 41. Nguyên tắc tác động vào thời tiết

1. Tác động vào thời tiết chỉ được thực hiện tại khu vực cụ thể có điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng phù hợp, trong khoảng thời gian xác định.

2. Tác động vào thời tiết không được làm cản trở hoặc gây tác động có hại đối với hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.

3. Cơ quan, tổ chức thực hiện tác động vào thời tiết phải có giải pháp bảo đảm an toàn, giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động tác động vào thời tiết.

4. Tác động vào thời tiết chỉ được thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt; phải thông báo công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực biết.

Điều 42. Các trường hợp được tác động vào thời tiết

1. Tác động nhằm gây mưa hoặc tăng lượng mưa.

2. Tác động nhằm giảm cường độ mưa hoặc để không xảy ra mưa.

3. Tác động nhằm phá hoặc giảm cường độ mưa đá.

4. Tác động nhằm phá hoặc giảm cường độ sương mù.

Điều 43. Cơ quan, tổ chức thực hiện tác động vào thời tiết

1. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức kinh tế của Việt Nam có đủ năng lực, trình độ khoa học và công nghệ, đội ngũ kỹ thuật viên phù hợp với hoạt động tác động vào thời tiết.

3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài liên danh, liên kết với tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 44. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết và giám sát thực hiện

1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu tác động vào thời tiết xây dựng kế hoạch gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Kế hoạch tác động vào thời tiết phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Mục đích tác động vào thời tiết quy định tại Điều 42 của Luật này;

b) Khu vực dự kiến thực hiện tác động vào thời tiết;

c) Thời gian dự kiến thực hiện tác động vào thời tiết;

d) Giải pháp thực hiện tác động vào thời tiết;

đ) Cơ quan, tổ chức dự kiến thực hiện tác động vào thời tiết;

e) Phương án bảo đảm an toàn, giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động tác động vào thời tiết.

3. Cơ quan, tổ chức đề nghị tác động vào thời tiết có trách nhiệm lấy ý kiến của cộng đồng dân cư khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp về kế hoạch tác động vào thời tiết.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết.

5. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 42 của Luật này.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật này.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan giám sát việc thực hiện tác động vào thời tiết.

8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Chương VIII

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 45. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn

1. Tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm lợi ích quốc gia.

2. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Tăng cường hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

Điều 46. Nội dung hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn

1. Trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Tham gia các hoạt động quan trắc, dự báo, điều tra, khảo sát, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong các chương trình, dự án hợp tác đa phương, song phương, khu vực và toàn cầu.

3. Hợp tác, trao đổi chuyên gia; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng cán bộ tại nước ngoài, tổ chức quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

4. Tổ chức, thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế khác về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

Điều 47. Cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn

Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn.

Điều 48. Trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Chương IX

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 49. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn

1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.

2. Quản lý mạng lưới trạm, các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo; truyền, phát tin dự báo, cảnh báo; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; tác động vào thời tiết, giám sát biến đổi khí hậu.

3. Tổ chức phổ biến pháp luật, thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng; đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

4. Hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

5. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

6. Hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn.

7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn.

Điều 50. Trách nhiệm của Chính phủ

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trong phạm vi cả nước.

Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trong phạm vi cả nước.

2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án quốc gia về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.

3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.

4. Quản lý, triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; tổ chức bảo vệ công trình, hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

5. Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát; dự báo, cảnh báo; truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.

6. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động khí tượng thủy văn.

7. Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn.

8. Tổ chức phổ biến pháp luật, thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

9. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

10. Quản lý, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

11. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đánh giá khí hậu quốc gia; xây dựng, hướng dẫn thực hiện kịch bản biến đổi khí hậu.

12. Tổ chức thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết theo thẩm quyền.

13. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.

14. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn.

15. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.

Điều 52. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Luật khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý; hàng năm gửi báo cáo về hoạt động khí tượng thủy văn thuộc lĩnh vực bộ, ngành quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

2. Trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong phòng, chống thiên tai, xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quản lý, khai thác công trình phòng, chống thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu;

b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ quốc phòng với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết;

c) Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ an ninh quốc gia với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết;

d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch tài nguyên viễn thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;

đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu; ban hành quy định về sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng trong nước và quốc tế phục vụ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng đáp ứng yêu cầu quản lý dịch vụ đảm bảo hoạt động bay hàng không dân dụng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không theo quy định của Luật này và pháp luật về hàng không dân dụng;

e) Bộ trưởng Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành công trình thủy điện và các công trình khác thuộc phạm vi quản lý;

g) Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong quy hoạch, xây dựng đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng phù hợp với điều kiện khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu;

h) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; phối hợp quản lý, giám sát các hoạt động tác động vào thời tiết;

i) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo trong việc xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu giáo dục, đào tạo về vai trò, hoạt động khí tượng thủy văn;

k) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu, kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

Điều 53. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;

b) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phương án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của địa phương;

c) Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

d) Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn tại địa phương;

đ) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn;

e) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;

g) Tổ chức đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực thuộc phạm vi quản lý;

h) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý;

i) Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý;

k) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn;

l) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;

m) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;

n) Xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và các hành vi vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn trên địa bàn;

o) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn.

2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn;

b) Theo dõi, đánh giá, khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn;

c) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;

d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn;

đ) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;

e) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;

b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;

c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn;

d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 54. Bổ sung Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư

Bổ sung vào Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 như sau:

“268. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.”

Điều 55. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về hoạt động khí tượng thủy văn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Không thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động đối với công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn kể từ ngày Luật này được công bố.

3. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, khai thác trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng có trách nhiệm báo cáo về hiện trạng các trạm thuộc quyền quản lý như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Tổ chức, cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trạm để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 56. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

2. Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 57. Quy định chi tiết

Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật./.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2015./.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

253
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật khí tượng thủy văn 2015
Tải văn bản gốc Luật khí tượng thủy văn 2015

NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 90/2015/QH13

Hanoi, November 23, 2015

 

LAW

HYDROMETEOROLOGY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on hydrometeorology;

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Law stipulates hydrometeorological activities including: Management and operation of station networks; forecasts, warnings; information, data; hydrometeorological services; climate change monitoring; impacts on weather and state administration; rights, responsibility and obligations of agencies, organizations, and individuals involved in hydrometeorological activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to Vietnamese agencies, organizations, and individuals; foreign organizations and individuals; international organizations participating in hydrometeorological activities in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

In this Law, some terms are construed as follows:

1. Hydrometeorology is a phrase that commonly refers to meteorology, hydrology, and oceanography.

2. Meteorology refers to the state of the atmosphere, developments of natural phenomena in the atmosphere.

3. Hydrography refers to the state, developments and movement of water on earth.

4. Oceanography refers to the state, developments and movement of the ocean.

5. Hydrometeorological monitoring includes observations and systematical measurements of indicators of conditions, phenomena, developments of the atmosphere and water on earth.

6. Weather refers to the state of the atmosphere at a certain point of time determined by meteorological elements and phenomena.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Hydrometeorological warnings mean the provision of information and data about possible hydrometeorological hazards that may affect or cause damage to people, properties and environment.

9. Hydrometeorological bulletin means products of organizations and individuals operating in the areas of forecasting, warning, presenting hydrometeorological forecasts and warnings in the form of written formats, data tables, maps, charts, symbols, images and sound.

10. Hydrometeorological natural disasters refer to changeable hydrometeorological phenomena that may cause damage to people, properties, environment, living conditions and socio-economic activities.

11. Climate means compilation of weather conditions in a certain area characterized by long-term statistical quantity of meteorological elements in such area.

12. Climate forecasting refers to the provision of information and data about the state and trends of climate in the future, changes of climatic elements by month, season, year in comparison with average value over years.

13. Climate change refers to a change in climate conditions for a long time by the impacts of natural conditions and human activities, often referred to as global warming, rising sea and an increase in extreme hydrometeorological phenomena.

14. Climate change monitoring refers to a process of collecting information, data; analyzing, assessing and monitoring developments of the climate in a long period of time to determine signs of climate change and its impacts on natural resources, environment, ecosystem, living conditions and socio-economic activities.

15. Climate change scenario refers to scientifically-based and reliable presumptions about climatic trends in the future based on relations between socio-economic activities, greenhouse gas emissions, climate change and rising sea.

16. Hydrometeorological works refer to facilities that meet technical requirements for installation of measurement instruments, hydrometeorological communication equipment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

18. Climate change monitoring station means the station chosen among hydrometeorological stations, or separately constructed according to technical standards, national, international standards for observations of climate, atmospheric chemistry composition, sea level.

19. Technical corridor of hydrometeorological works refers to a space on the ground, underground, on water surface, under water required to ensure hydrometeorological works operate in accordance with technical standards, collected hydrometeorological data give objective insights into natural features in the area and are accurate according to national, international standards.

20. Impacts on weather refer to human impacts on physical and chemical processes of the atmosphere through scientific and technological solutions with the aim of preventing and reducing natural disasters or creating a kind of favorable weather in a certain area for a specified period of time to serve socio-economic development, national security and defense activities.

21. Standard climate refers to mean value of hydrometeorological elements over a given period of time, normally 30 years, serving as foundations for assessment of climatic differences between this place and other place, this period to other period.

22. Extreme hydrometeorological phenomena refer to changeable hydrometeorological phenomena in terms of level, time and area of occurrence that may cause damage to people, properties, environment, living conditions and socio-economic activities.

23. Rising sea refers to average rising level of the ocean by impacts of climate change excluding flood-tides, rising water caused by storms and other natural impacts.

Article 4. Principles of hydrometeorological operation

1. Hydrometeorological operation generally supports socio-economic development, national security and defense, natural disaster prevention and combat guaranteed by the state budget.

2. Hydrometeorological activities are managed with uniformity across the country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Hydrometeorological forecasts and warnings should ensure adequate reliability and be communicated, transmitted in a timely, accurate and adequate manner.

5. The system receiving and transmitting hydrometeorological information (hereinafter referred to as ‘the receiving and transmitting system') should be guaranteed to operate constantly, with high speed and large coverage.

Article 5. State policies on hydrometeorological activities

1. The State shall guarantee resources for the construction, management and operation of national hydrometeorological station networks; hydrometeorological forecasts, warnings; climate change monitoring to serve socio-economic development, national security and defense, natural disaster prevention and combat.

2. Diversify capital investment sources for hydrometeorological activities; encourage organizations, individuals to take part in activities of monitoring, forecasting, warning, scientific research, technology transfers, exploiting and using hydrometeorological information and data;

3. Prioritize investment and construction of private telecommunications networks in accordance with the law on telecommunications and use of national telecommunications networks for receiving and transmitting information and data serving hydrometeorological forecasting and warning, natural disaster prevention and combat;

4. Reinforce propaganda and dissemination of hydrometeorology and climate change; effectively exploit hydrometeorological information, data for production and living activities, and for prevention and combat against natural disasters among communities; ensure gender equality; pay special attention to people living in mountainous, sea, island and socio-economically disadvantaged areas, ethnic minority people and other special subjects to come up with an appropriate way of propaganda;

5. Guarantee satisfaction of demands for lands to facilitate operation of hydrometeorological works in accordance with technical requirements;

6. Reinforce training to human resources working in the area of hydrometeorology; provide policies on attracting or preferential treatment to people performing hydrometeorological duties in mountainous, sea, island, ethnic minority and socio-economically disadvantaged areas according to laws;  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Reinforce international cooperation in hydrometeorology, climate change monitoring; perform duties as members of international organizations in hydrometeorology and climate change monitoring;

Article 6. Dissemination and education about laws, propaganda and enhancement of awareness about hydrometeorological activities

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for regularly organizing dissemination and education about laws, propaganda and enhancement of awareness about hydrometeorology and climate change with much importance attached to people living in mountainous, sea, island, ethnic minority and socio-economically disadvantaged areas; construct and organize the implementation of the project on dissemination and education about laws, propaganda and enhancement of awareness about hydrometeorology and climate change.

2. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees at all levels within duties, authority shall be responsible for cooperating with media agencies  and directing educational and training institutions under management to organize dissemination and education about laws, propaganda and enhancement of awareness about hydrometeorology, climate change.

3. Vietnamese Fatherland Front Committee and its members organizations, enterprise associations and other social organizations within duties and authority shall be responsible for cooperating with state administration agencies on hydrometeorology in carrying out propaganda, mobilization and instruction to people on participation in the protection of hydrometeorological works, reception, operation and use of hydrometeorological information, data; compliance with the law on hydrometeorology and climate change.

Article 7. Communications about hydrometeorological activities

1. Vietnam News Agency, Voice of Vietnam, Vietnam Television and media agencies shall be responsible to:

a) Organize communications about hydrometeorological forecasts, warnings, information about climate change according to this Law and the Law on Journalism;

b) Cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministries, sectors and localities in constructing and spreading radio and television programs, news with the aim of enhancing awareness of the people about hydrometeorology, and effectively exploiting information about hydrometeorological forecasts and warnings, and climate change;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organize spreading hydrometeorological forecasts, warnings released by national hydrometeorological forecasting and warning system and information about climate change to support natural disaster prevention and combat in localities;

b) Cooperate with local hydrometeorology agencies, organizations, relevant units in constructing and spreading radio and television programs, news with the aim of enhancing awareness of the people about hydrometeorology, and effectively exploiting information about hydrometeorological forecasts and warnings, and climate change;

Article 8. Prohibited acts

1. Take advantage of hydrometeorological activities to cause damage to state interests, lawful rights and interests of organizations, individuals;

2. Transgress space of hydrometeorological works on the ground, underground, on water surface or under water;

3. Violate regulations on technical corridors of hydrometeorological works;

4. Make negative impacts on hydrometeorological works, measurement instruments;

5. Invade hydrometeorological works, measurement instruments, communication equipment, other technical equipment of hydrometeorological works; slam into the works; break and displace benchmarks;

6. Obstruct management and operation of hydrometeorological works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Exploit and use hydrometeorological information, data in opposition to this Law and relevant law provisions;

9. Deliberately violate technical regulations and professional procedures on hydrometeorological activities;

10. Have impacts on the weather without approval by competent state agencies or in opposition to the approved plan;

11. Conceal, fail to supply or deliberately falsify information about hydrometeorology;

12. Act in opposition to regulations on spreading information about hydrometeorological forecasts, warnings;

13. Take advantage of positions, authority of competent persons to act in opposition to the law on hydrometeorology;

14. Take advantage of international cooperation in hydrometeorology and climate change monitoring to commit violations;

Chapter II

MANAGEMENT, OPERATION OF HYDROMETEOROLOGICAL STATION NETWORK

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Construction of planning and plan for development of hydrometeorological station network;

2. Hydrometeorological monitoring

3. Hydrometeorological investigation and survey;

4. Management and protection of hydrometeorological works;

5. Management of quality of hydrometeorological measurement instruments;

Article 10. Hydrometeorological station network

1. The hydrometeorological station network comprises national hydrometeorological station network and special-purpose hydrometeorological station network.

2. The national hydrometeorological station network comprises hydrometeorological stations and climate change monitoring stations that perform hydrometeorological observation, climate change monitoring in a constant, stable and long-run manner, constructed, managed and operated by the Ministry of Natural Resources and Environment.

3. Special-purpose hydrometeorological station network shall perform hydrometeorological observation for a private purpose organized by Ministries, sectors and localities, established, managed and operated by individuals according to laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Principles of planning:

a) Ensure observations reflect happenings in space and time of hydrometeorological elements requiring observations and meeting purposes of operation and use of hydrometeorological information, data;

b) Ensure uniformity, advancement, inheritance and conformity with socio-economic development targets and requirements of national security and defense;

c) Planning for national hydrometeorological station network should be unified, incorporated to the planning for national natural resources and environment monitoring network, meeting requirements for sharing data among stations, ensuring effective use of the state budget.

2. Foundations for planning:

a) Strategy, planning, plan for socio-economic development of the country; strategy for development of meteorology and hydrology branch; national strategy for climate change; national strategy for natural disaster prevention and combat; national strategy for water resources; national strategy for development of information technology and communications; planning for land use at national level; planning for national telecommunications development and other relevant strategies, planning, plans;

b) Results of the implementation of strategy for development of meteorology and hydrology branch, national strategy for climate change, planning for national hydrometeorological station network of previous period;

c) Scientific and technological advances in observations, measurements and communications about forecasts, warnings, climate change monitoring;

3. Planning period for national hydrometeorological station network is 10 years with a vision to 20 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) General analysis and assessment of natural conditions, socio-economic and environmental conditions, actual state of hydrometeorological activities, response to climate change; determination of demands for hydrometeorological information, data for socio-economic development, national security and defense, natural disaster prevention and fighting, response to climate change;

b) Assessment of performance of the planning for national hydrometeorological station network of previous period; activities of hydrometeorological observation and climate change monitoring; results of the implementation of strategy, planning and plans for development of meteorology and hydrology branch;

c) Assessment of changes in space and time to hydrometeorological elements that need observing;

d) Determination of density, quantity, position, planning map, list of stations, subject matters of observation of each station belonging to national hydrometeorological station network;

dd) Determination of resources, timeframe and measures for implementation of the planning;

5. Responsibility for establishment and approval for the planning:

The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for establishing and submitting the planning for national hydrometeorological station network to the Prime Minister for approval.

6. Adjustments to the planning:

a) The planning for national hydrometeorological station network shall be checked and adjusted every five year or upon pressing requests for socio-economic development, assurance of national security and defense, or when changes to the strategies, planning, plans as prescribed in Point a, Clause 2, this Article have major impacts on content of the planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The planning for national hydrometeorological station network and adjustments thereto should be assessed prior to approval according to the law on planning;

Article 12. Plan for development of special-purpose hydrometeorological station network of ministries, sectors and localities

1. Ministries, sectors and localities shall establish the plan for development of special-purpose hydrometeorological station network if having demands for exploitation and use of hydrometeorological information, data for private purposes.

2. Principles of planning:

a) Meet purposes for exploitation and use of hydrometeorological information, data by ministries, sectors and localities;

b) Ensure uniformity, advancement, inheritance and compliance with development goals set by ministries, sectors and localities;

c) Special-purpose hydrometeorological station network should not duplicate or overlap with national hydrometeorological station network;

3. Foundations for planning:

a) Strategies, planning and plans as prescribed in Point a, Clause 2, Article 11 hereof and relevant strategies, planning and plans of ministries, sectors and localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Demands for exploitation and use of hydrometeorological information, data for private purposes;

4. The plan for development of special-purpose hydrometeorological station network shall be established at the same time with the construction of the planning, plan for socio-economic development by ministries, sectors and localities, and annually be adjusted, supplemented to meet actual demands;

5. Main information of the planning:

a) Determination of demands of ministries, sectors and localities for exploitation and use of hydrometeorological information, data;

b) Assessment of capacity of national hydrometeorological station network to meet actual demands for hydrometeorological information, data for private purposes;

c) Determination of quantity, position, list of stations; operation time of each station belonging to special-purpose hydrometeorological station network;

d) Determination of resources and measures for implementation of the plan;

6. Responsibility for establishment and approval for the plan:

a) Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of provinces shall organize the establishment of the plan for development of special-purpose hydrometeorological station network within management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Hydrometeorological monitoring

1. Requirements for hydrometeorological monitoring:

a) Monitoring should be carried out with accuracy, continuity and uniformity according to technical regulations and professional processes;

b) Result of monitoring should ensure representation, objective reflection of natural conditions, current conditions of hydrometeorological phenomena in the areas where the station is located;

c) Monitoring information, data must be examined and assessed for quality.

2. Subject matters of hydrometeorological monitoring:

a) Subject matters of hydrometeorological monitoring shall be specifically determined for each hydrometeorological station;

b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall define details of monitoring for stations belonging to national hydrometeorological station network.

c) Ministries, sectors and localities, organizations and individuals shall define subject matters of monitoring for special-purpose hydrometeorological stations within management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Hydrometeorological monitoring by project owners:

Any project being affected by or affecting hydrometeorological conditions during the construction, operation which may affect safety, life and properties of communities, the project owner should organize monitoring and supplying information, data as prescribed in Clause 5, this Article.

4. Hydrometeorological monitoring on planes, ships:

Encourage owners of planes, ships operating in the territory of the Socialist Republic of Vietnam to carry out hydrometeorological monitoring and report monitoring result to national hydrometeorological forecasting and warning system according to meteorological codes of World meteorological organization (WMO) and International civil aviation organization (ICAO);

5. Hydrometeorological monitoring information, data should be provided to national hydrometeorological forecasting and warning system and national hydrometeorological database.

6. The Government shall detail Clauses 3 and 5, this Article.

Article 14. Establishment, movement and dissolution of hydrometeorological stations

1. Establishment of stations belonging to national hydrometeorological station network:

a) The Minister of Natural Resources and Environment shall decide the establishment of stations belonging to national hydrometeorological station network according to the planning for national hydrometeorological station network approved by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Establishment of special-purpose hydrometeorological stations:

a) Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, Presidents of the provincial People’s Committees shall make decisions on the establishment of special-purpose hydrometeorological stations according to the plan for development of special-purpose hydrometeorological station network by Ministries, sectors and localities;

b) Organizations, individuals may decide the establishment of hydrometeorological stations for their own purposes;

c) Competent persons, organizations and individuals as prescribed in Points a, b, this Clause shall be responsible for making notice about the establishment of special-purpose hydrometeorological stations to the Ministry of Natural Resources and Environment and provincial-level state administration agencies where the stations are located.

3. Movement of stations belonging to national hydrometeorological station network:

a) Stations belonging to national hydrometeorological station network shall be moved in following cases: Suffer losses caused by natural disasters; matters related to national security and defense; stations within important socio-economic development project; technical corridors seriously invaded or impacts of natural conditions resulting in inadequate technical conditions; monitoring information, data not reflecting natural law and hydrometeorological conditions in the areas where stations are located;

New position of stations should meet requirements for monitoring and relevant law provisions.

b) Monitoring should be carried out simultaneously at old and new stations to ensure continuity of data chain and uninterrupted provision of information, data to hydrometeorological forecasting and warning tasks, international exchange;

c) The Minister of Natural Resources and Environment shall make decision on movement of stations within national hydrometeorological station network.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Movement of special-purpose hydrometeorological stations shall be decided by establishing competent persons, organizations and individuals; a written notice should be delivered to the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant provincial-level regulatory agencies after movement.

5. Dissolution of hydrometeorological stations:

a) Stations belonging to national hydrometeorological station network shall be dissolved in following cases: The stations are no longer in the planning and fail to guarantee technical conditions for monitoring.

The Minister of Natural Resources and Environment shall make decision on dissolution of stations within national hydrometeorological station network.

b) Special-purpose hydrometeorological stations shall be dissolved in following cases: The stations are no longer in the development plan by ministries, sectors and localities, fail to ensure conditions for conversion into national hydrometeorological, fail to guarantee technical conditions for monitoring; the stations’ goal has been achieved.

Competent persons, organizations and individuals that establish hydrometeorological stations may make decision on the dissolution of hydrometeorological stations. A written notice should be issued to the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant provincial-level regulatory agencies after dissolution.

Article 15. Technical corridors of hydrometeorological works

1. Technical corridors of hydrometeorological works shall be guaranteed in quality according to technical regulations on hydrometeorology.

2. Technical corridors of hydrometeorological works shall be specifically regulated for each type of hydrometeorological work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall detail this Article.

Article 16. Protection of hydrometeorological works

1. Subject matters of protection of hydrometeorological works:

a) Establishment of records, landmarks, scope of technical corridors and issuance of notifications to People’s Committees of communes where the stations are located;

b) Protection of technical corridors; prevention of prohibited acts as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5 and 6, Article 8 hereof;

c) Execution of measures to prevent, combat and reduce losses caused by natural disasters and other risks;

d) Maintenance and repair of the works according to technical regulations and professional processes;

2. Responsibility for protection of hydrometeorological works:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize protecting hydrometeorological works within national hydrometeorological station network;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Hydrometeorological investigation and survey

1. Requirements for hydrometeorological investigation and survey:

a) Investigation and survey of the use of state budget should accord with programs, plans approved by competent authorities; result of investigation and survey should be assessed for quality;

b) Monitoring, measurement in investigation and survey should accord with technical regulations and professional processes.

2. Subject matters of hydrometeorological investigation and survey:

a) Determination of positions of stations and areas for investigation and survey on mainland or coordinates of stations and areas for investigation and survey on sea;

b) Construction of temporary hydrometeorological works serving investigation and survey (if any);

c) Observation and measurement of hydrometeorological elements, other relevant elements and topography of survey areas;

d) Calculation and restoration of characters and happenings of natural disasters in survey areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall carry out investigation and survey to supply additional information and data to national hydrometeorological station network or conduct unexpected investigation, survey during or in the aftermath of natural disaster.

b) Ministries, sectors, localities, organizations and individuals may carry out investigation and survey for their own purposes.

Article 18. Management of quality of hydrometeorological measurement instruments

1. Subject matters of management of quality of hydrometeorological measurement instruments:

a) Promulgation of the list of hydrometeorological measurement instruments subject to inspection, calibration;

b) Organization of inspection and calibration of hydrometeorological measurement instruments;

2. The Minister of Science and Technology shall promulgate the list of hydrometeorological measurement instruments subject to inspection and calibration as proposed by the Ministry of Natural Resources and Environment.

Article 19. Inspection and calibration of hydrometeorological measurement instruments

1. Inspection and calibration of hydrometeorological measurement instruments subject to inspection and calibration should be carried out in accordance with the law on measurements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Inspection and calibration of hydrometeorological measuring instruments shall be carried out by a qualified entity according to the law on measurement.

Chapter III

HYDROMETEOROLOGICAL FORECASTS, WARNINGS

Article 20. Hydrometeorological forecasting and warning activities

1. Collect, process, analyze and store data and information about hydrometeorology, climate change monitoring and relevant information at national, regional and global level;

2. Establish and release hydrometeorological bulletins;

3. Provide hydrometeorological forecasting and warning information;

4. Provide instruction on exploitation of hydrometeorological forecasting and warning information;

5. Assess quality of hydrometeorological forecasts, warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Hydrometeorological forecasting and warning should be in compliance with technical regulations, professional processes;

2. Organizations and individuals operating in hydrometeorological forecasting and warning activities shall be responsible for content of hydrometeorological bulletins released.

3. Hydrometeorological forecasts and warnings should be regularly and punctually updated on developments of hydrometeorological phenomena, easily understandable, usable and communicated in Vietnamese language.

Article 22. Type and duration of hydrometeorological bulletin

1. Types of hydrometeorological bulletin:

a) Weather, hydrographical, oceanographical forecasting bulletins;

b) Hydrometeorological bulletins for natural disasters;

c) Forecasting bulletins for climate, water sources;

d) Forecasting bulletins on special subject on request;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Duration of hydrometeorological forecasting, warning:

a) Extremely short duration;

b) Short duration;

c) Medium duration;

d) Long duration;

dd) Other durations;

3. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail this Article.

Article 23. Subject matters of hydrometeorological forecasting and warning bulletins

1. Unless otherwise as regulated in Clause 2, this Article, subject matters of a hydrometeorological forecasting and warning bulletin shall include actual state and future developments of the subject in accordance with type and duration of forecasting and warning bulletin as prescribed in Article hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. National hydrometeorological forecasting and warning system

1. National hydrometeorological forecasting and warning system is composed of public service providers for hydrometeorological forecasting and warning (hereinafter referred to as ‘public service providers’) at all levels under the management of the Ministry of Natural Resources and Environment.

2. Operating principles of national hydrometeorological forecasting and warning system:

a) Subordinate public service providers shall be placed under the management of superior public service providers;

b) Subordinate public service providers shall elaborate hydrometeorological bulletins supplied by superior public service providers, releasing hydrometeorological bulletins in the administrative divisions under management;

c) Public service providers shall regularly exchange and update information and data to ensure uniformity, adequacy and timeliness of hydrometeorological forecasts and warnings;

3. Responsibility of national hydrometeorological forecasting and warning system:

a) Release hydrometeorological bulletins; make forecasts and warnings about hydrometeorological natural disasters across the country;

b) Release marine hydrometeorological bulletins as member of World Meteorological Organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Receive domestic and overseas hydrometeorological information, data from international organizations; transmit overseas hydrometeorological information, data in Vietnam according to the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

dd) Supply and provide instruction on the use of hydrometeorological forecasting, warning information, data and products to agencies, organizations as prescribed in Clause 1, Article 27 hereof;

e) Construct radio and TV programs to deliver hydrometeorological forecasting and warning information to communities in a timely and adequate manner according to this Law and the law on journalism;

g) Comply and regularly update technical regulations, professional processes, regulations on hydrometeorological forecasting and warning;

h) Assess quality of hydrometeorological forecasts, warnings;

i) Store hydrometeorological forecasts and warnings in the form of information and data;

Article 25. Hydrometeorological forecasts and warnings provided by organizations or individuals outside national hydrometeorological forecasting and warning system

1. Organizations and individuals performing hydrometeorological forecasting and warning should meet the requirements and obtain the license granted by competent state management agencies.

2. Organizations or individuals performing hydrometeorological forecasting and warning shall have rights and obligations as prescribed in Article 40 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Have appropriate material and technical bases;

b) Have appropriate legal capacity and human resources (in case of organizations)

c) Have appropriate professional qualifications and experience in the area (in case of individuals);

4. Requirements for foreign organizations and individuals to perform hydrometeorological forecasting and warning in Vietnam:

a) Meet requirements as prescribed in Clause 3, this Article;

b) Currently work and legally reside in Vietnam;

c) Have Vietnamese-speaking personnel or appropriate interpreters;

5. Authority to issue, extend, suspend and revoke license for hydrometeorological forecasting and warning operation (hereinafter referred to as ‘license’):

a) The Minister of Natural Resources and Environment shall implement issuance, extension, suspension or revocation of licenses for organizations or individuals that perform hydrometeorological forecasting and warning in the area covering at least two central-affiliated cities and provinces or in other central-affiliated cities and provinces where organizations are headquartered or individuals reside; foreign organizations, individuals performing hydrometeorological forecasting and warning in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Validity period of the license is five years to the maximum.

Organizations or individuals performing hydrometeorological forecasting and warning that violates the law on hydrometeorology or fails to meet requirements as prescribed in Clauses 3 or 4, this Article, depending on nature and severity of the violations, may be temporarily suspended or stripped of the license.

7. The Government shall detail this Article.

Article 26. Communication of hydrometeorological forecasting and warning bulletins

1. Communication of hydrometeorological forecasting and warning information is instructed in the law on natural disaster prevention and combat.

2. In case communication of hydrometeorological forecasting and warning information is aimed at ethnic minorities, the language of communication should be appropriately adapted.

Article 27. Use of hydrometeorological forecasting and warning bulletins

1. Steering agencies for natural disaster prevention and combat, search and rescue, Vietnam News Agency, Voice of Vietnam, Vietnam Television, agencies tasked with implementing the International Agreement on hydrometeorology, climate change of which Vietnam is a signatory should use hydrometeorological forecasting and warning information issued by national hydrometeorological forecasting and warning system.

2. Agencies, organizations, and individuals performing natural disaster prevention and combat should use latest natural disaster forecasting and warning bulletins released by national hydrometeorological forecasting and warning system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Subject matters of management of hydrometeorological forecasting and warning activities:

a) Establish and promulgate technical regulations, professional processes and regulations on hydrometeorological forecasting and warning within competence or make the submission to competent authorities for promulgation;

b) Inspect, supervise and assess quality of hydrometeorological forecasts, warnings;

c) Conduct scientific and technological research, apply technical advances to hydrometeorological forecasting and warning activities;

d) Supply and exchange hydrometeorological information, data with other countries, international organizations according to laws;

2. National hydrometeorological forecasting and warning system, organizations and individuals performing hydrometeorological forecasting and warning activities shall be responsible for complying with regulations as prescribed in Clause 1, this Article.

Chapter IV

HYDROMETEOROLOGICAL INFORMATION AND DATA

Article 29. Hydrometeorological information and data

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Hydrometeorological information, data collected from other countries, international organizations;

3. Charts, maps, satellite images; films, pictures;

4. Hydrometeorological forecasting and warning bulletins; announcements of hydrometeorological situations;

5. Technical documents of hydrometeorological stations, works and measuring instruments;

6. Applications for issuance, extension, suspension and revocation of licenses;

7. Findings of scientific research, programs and projects on hydrometeorology; plans and results of implementation of impacts on weather;

8. Legislative documents, technical instructions on hydrometeorology;

Article 30. Storage of hydrometeorological information and data

1. Hydrometeorological information and data should be stored and protected for a long time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Hydrometeorological information, data as prescribed in Clauses 1, 2 and 3, Article 29 hereof should be inspected, classified and assessed for quality before storage.

4. Hydrometeorological information, data of state secrets should be protected according to the law on protection of state secrets.

5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize storage and protection of hydrometeorological information, data according to laws.

Article 31. National hydrometeorological database

1. National hydrometeorological database is a uniform collection of all information, data as prescribed in Article 29, Clause 2, Article 34 hereof across the country, being standardized according to national standards, digitalized for updating, management and exploitation via information technology system.

2. The Minister of Natural Resources and Environment shall stipulate dataset, data standards; organize construction and management of national hydrometeorological database;

Article 32. Use of hydrometeorological information and data

1. Agencies, organizations, and individuals may use national hydrometeorological database according to this law and relevant law provisions.

2. Hydrometeorological information, data used in programs, planning, plans and socio-economic development projects should have clear origins, supplied and confirmed by agencies, organizations, and individuals as prescribed in Article 39 hereof, or supplied by national hydrometeorological database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Agencies, organizations, and individuals who need to exploit hydrometeorological information, data should pay fees according to laws except for cases as prescribed in Clause 5, this Article.

5. Regulatory agencies that exploit hydrometeorological information, data for following purposes shall not pay fees:

a) Making public announcements on mass media not for profits;

b) Serving natural disaster prevention and combat, ensuring protection of national security and defense;

c) Exchanging information with other countries, international organizations according to the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

d) Other purposes at the request of competent state agencies;

6. The Government shall detail this Article.

Chapter V

CLIMATE CHANGE MONITORING

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Establish, manage and exploit climate change monitoring stations and database;

2. Collect hydrometeorological information, data monitored at national hydrometeorological station network, special-purpose hydrometeorological station network and relevant information, data;

3. Establish national climate standards;

4. Analyze, assess and follow up signs of climate change;

5. Assess impacts of climate change on natural disasters, natural resources, environment, ecosystem, living conditions, socio-economic activities; assess measures to adapt to and ease climate change on socio-economic development;

6. Assess national climate;

7. Establish climate change scenario;

8. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail Clauses 5 and 6, this Article.

Article 34. Climate change monitoring database

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Climate change monitoring information, data:

a) Past and present hydrometeorological information, data monitored at national hydrometeorological station network, special-purpose hydrometeorological station network;

b) Information and data about impacts of natural disasters and climate change on natural resources, environment, ecosystem, living conditions and socio-economic activities;

c) Information and data about greenhouse gas emission and related socio-economic activities;

d) Information and data about ozone layers, protection of ozone layers and management of ozone-depleting substance;

dd) Establish national climate standards;

c) Results of national climate assessment;

g) Climate change scenario over periods;

h) Technical documents of climate change monitoring stations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Legislative documents, technical instructions on climate change monitoring;

3. Information, data about climate change monitoring are stored, exploited and used according to Articles 30, 32 hereof;

Article 35. National climate assessment

1. Subject matters of national climate assessment:

a) Actual state of climate in Vietnam to the end of assessment period;

b) Climate fluctuations and climate change in Vietnam compared with history, previous assessment period and national and global climate standards;

c) Impacts of climate and climate change on natural resources, environment, ecosystem, living conditions and socio-economic activities;

d) Results of responding to climate change;

dd) Level of suitability of climate change scenarios, use of climate change scenarios in activities of responding to climate change;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. National climate assessment period is 10 years and may be adjusted or supplemented if need be.

Article 36. Climate change scenario

1. Subject matters of climate change scenarios:

a) Announcements made by Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC) and Vietnam’s assessment reports about signs of climate change in the region and the world;

b) Signs of climate change in Vietnam;

c) Results of assessment of climate change scenarios of previous periods;

d) Changes of temperature, rainfall, humidity, rising sea and other hydrometeorological elements in Vietnam in the future according to presumptions;

e) Other relevant matters;

2. The period of establishing and announcing climate change is five years and may be updated, adjusted or supplemented if necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Subject matters:

a) Using hydrometeorological, climate change monitoring information, data to assess natural conditions, environment in the area for which the strategy, planning, plan is made;

b) Using results of analysis and assessment of signs of climate change and its impacts on natural disasters, natural resources, environment, ecosystem, living conditions, socio-economic activities and interdisciplinary, interregional matters to determine long-term goals of the strategy, planning and plan;

c) Using results of analysis and assessment of measures of responding to climate change to determine socio-economic targets of the strategy, planning and plan;

2. The strategy, planning and plan belonging to the list subject to strategic environment assessment should integrate with results of climate change monitoring and responding to climate change as  prescribed hereof and the law on environmental protection.

3. Assessment of integration:

The assessment of integration of results of climate change monitoring into the strategy, planning and plan should be carried out simultaneously with the assessment of strategic environment assessment report according to the law on environmental protection.

Chapter VI

HYDROMETEOROLOGICAL SERVICES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Hydrometeorological services are public services not for profits, including:

a) Supplying hydrometeorological information, data, climate change monitoring, climate change scenarios, hydrometeorological forecasting and warning bulletins to state agencies and organizations serving the establishment of the strategy, planning and plan for socio-economic development, guaranteeing national security and defense;

b) Supplying hydrometeorological forecasting and warning information serving natural disaster prevention and combat, search and rescue operation;

c) Supplying hydrometeorological forecasting and warning bulletins to media agencies serving the communities not for profits;

d) Supplying hydrometeorological information, data, forecasting and warning bulletins to other countries, international organizations according to the international agreements to which Vietnam is a signatory;

dd) Other hydrometeorological activities at the request of competent state agencies;

2. Hydrometeorological services are paid activities on the basis of an agreement between the service supplier and service user, including:

a) Supplying hydrometeorological, climate change monitoring information, data, hydrometeorological bulletins on request outside the cases as prescribed in Clause 1, this Article;

b) Construct and supply products of information and communications about hydrometeorology and climate change;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Transferring findings of scientific and technological research (not using state budget) about hydrometeorological, climate change monitoring;

dd) Construct, install and instruct operation of hydrometeorological works, measuring instruments; 

e) Construct and supply technical infrastructure system about hydrometeorological forecasting, warning, communications;

g) Inspect, calibrate, install and repair hydrometeorological measuring instruments;

h) Consulting services on hydrometeorological, climate change monitoring;

i) Train human resources for hydrometeorological and climate change monitoring;

k) Other activities related to hydrometeorological and climate change monitoring at the request of agencies, organizations, and individuals;

Article 39. Agencies, organizations, and individuals performing hydrometeorological services

1. Public hydrometeorological service providers, agencies shall perform hydrometeorological activities as prescribed in Clause 1, Article 38 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Other organizations and individuals may provide hydrometeorological services according to this Law and relevant law provisions.

Article 40. Rights and obligations of public hydrometeorological service providers, other organizations or individuals providing hydrometeorological services

1. Public hydrometeorological service providers, other organizations or individuals providing hydrometeorological services shall have following rights:

a) Be eligible for provision of hydrometeorological services;

b) Exploit information and data from national hydrometeorological database;

c) Contract, partner or associate with organizations, individuals at home or abroad for the provision of hydrometeorological services;

d) Take part in bidding for the implementation of scientific research project on hydrometeorology using state budget capital;

dd) Organizations and individuals may fix prices for hydrometeorological products and services produced by themselves and other expenses according to laws;

e) Other rights;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Responsible for quality of hydrometeorological services provided;

b) Be subject to management by relevant regulatory agencies;

c) Liable for taxes, fees and charges according to laws;

d) Implement requirements of competent state agencies for reporting, inspecting, investigating and handling violations in activities of providing hydrometeorological services according to laws;

Chapter VII

IMPACTS ON WEATHER

Article 41. Principles of creating impacts on weather

1. Human impacts on weather are made only in an area with appropriate natural conditions and infrastructure in a specified period of time.

2. Human impacts on weather should not hinder or impose adverse effects on socio-economic activities, national security and defense;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Activities of making impacts shall be implemented under the approved plan and should be publicly notified to residential community in the area.

Article 42. Eligibility for making impacts on weather

1. Impacts to cause rain or increase rainfall;

2. Impacts to reduce rainfall or not to let rain happen;

3. Impacts to break or reduce strength of hails;

4. Impacts to break or reduce strength of fogs;

Article 43. Agencies, organizations making impacts on weather

1. Public hydrometeorological service providers;

2. Highly qualified scientific and technological organizations, economic organizations (Vietnam);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 44. Establishment and approval for plan for making impacts on weather and supervision of implementation

1. Any agency or organization that needs to make impacts on weather should establish and submit the plan for making impacts on weather to the Ministry of Natural Resources and Environment for assessment and approval within competence or to the Prime Minister for approval.

2. The plan for making impacts on weather should comprise following information:

a) Purposes of making impacts on weather as prescribed in Article 42 hereof;

b) Areas expected to make impacts on;

c) Time expected to make impacts on weather;

d) Measures;

dd) Agencies, organizations expected to make impacts on weather;

e) Measures to ensure safety and minimize negative impacts from human impacts on weather;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Ministry of Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Science and Technology in implementing assessment of the plan for making impacts on weather.

5. The Prime Minister shall grant approval for the plan for making impacts on weather in cases as prescribed in Clauses 1, 2, and 3, Article 42 hereof.

6. The Prime Minister shall grant approval for the plan for making impacts on weather in cases as prescribed in Clauses 1, 2, and 3, Article 42 hereof.

7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with the Ministry of Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Science and Technology and relevant agencies in monitoring the plan for making impacts on weather.

8. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail Clauses 1, 2 and 3, this Article.

Chapter VIII

INTERNATIONAL COOPERATION IN HYDROMETEOROLOGICAL ACTIVITIES

Article 45. Principles of international cooperation in hydrometeorological operation

1. Respect independence, sovereignty, territorial integrity and national interests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Strengthen integration and enhancement of Vietnam’s position in international organizations in hydrometeorology and climate change;

Article 46. Subject matters of international cooperation in hydrometeorological operation

1. Exchange data, information about hydrometeorological and climate change monitoring with international organizations, foreign organizations and individuals;

2. Take part in activities of monitoring, forecasting, investigating, studying, scientific and technological study in hydrometeorological and climate change monitoring in multi-lateral, bilateral, regional and global cooperation programs and projects;

3. Cooperate and exchange experts; train and develop high-quality human resources; send officials abroad for training, international organizations in hydrometeorology and climate change;

4. Organize and implement other international cooperation activities in hydrometeorology and climate change;

Article 47. Central agency for international cooperation in hydrometeorological activities

The Ministry of Natural Resources and Environment is the central agency for international cooperation in hydrometeorological activities.

Article 48. Exchange of data, information about hydrometeorological and climate change monitoring with international organizations, foreign organizations and individuals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Exchange and supply of data, information about hydrometeorological and climate change monitoring with international organizations, foreign organizations are instructed in the International Agreement of which Vietnam is a signatory.

3. The Government shall detail Clause 2, this Article.

Chapter IX

STATE ADMINISTRATION ON HYDROMETEOROLOGICAL ACTIVITIES

Article 49. Subject matters of state administration on hydrometeorological activities

1. Establish, promulgate and organize the implementation of legislative documents, policies, strategy, planning, plans, technical regulations, professional processes, economic and technical norms on hydrometeorological and climate change monitoring;

2. Manage station networks, activities of monitoring, forecasting, warning; spread forecasting and warning bulletins; exploit and use information, data;

3. Organize dissemination and education about laws to enhance awareness among communities; make investment in scientific and technological research; train and develop human resource in hydrometeorology and climate change;

4. Instruct use of information, data about hydrometeorological and climate change monitoring in strategies, planning, plans, socio-economic development programs and projects; integrate results of climate change monitoring into strategies, planning and plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. International cooperation in hydrometeorological activities

7. Investigate, inspect and handle violations about hydrometeorology; handle complaints, denunciations about hydrometeorology;

Article 50. Responsibility of the Government

The government shall unify state administration on hydrometeorological activities across the country.

Article 51. Responsibility of the Minister of Natural Resources and Environment

1. Responsible to the government for implementing state administration on hydrometeorological activities across the country;

2. Preside over construction and submission of legislative documents, strategies, planning, plans, programs, projects, national projects on hydrometeorological and climate change monitoring to competent state agencies for promulgation;

3. Establish, promulgate within competence and organize the implementation of legislative documents, technical regulations, professional processes, economic and technical norms on hydrometeorological and climate change monitoring;

4. Manage and deploy the implementation of national hydrometeorological station network planning; organize protection of technical corridors of hydrometeorological works within national hydrometeorological station networks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Construct and submit mechanism and policies on hydrometeorological activities to competent authorities for promulgation and organize the implementation;

7. Manage, instruct and organize the implementation of hydrometeorological services;

8. Organize dissemination and education about laws to enhance awareness of communities about hydrometeorology; make investment in scientific and technological research; train and develop human resources in hydrometeorology and climate change;

9. Construct and manage national hydrometeorological database;

10. Manage and instruct exploitation and use of data, information about hydrometeorological and climate change monitoring for the establishment and implementation of strategies, planning, plans, socio-economic development programs and projects; integration of results of climate change monitoring into strategies, planning and plans;

11. Preside over and cooperate with ministries, sectors and localities in performing assessment of national climate; construct and instruct the implementation of climate change scenarios;

12. Organize assessment, approval and supervision of the implementation of the plan for making impacts on weather within competence;

13. Issue, extend, suspend and revoke licenses; conduct quality management for hydrometeorological measuring instruments as prescribed;

14. Make reports to the Government, the Prime Minister on participation in international organizations, joining the International Agreement on hydrometeorology and climate change; preside over international cooperation in hydrometeorological activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 52. Responsibility of ministers, heads of ministerial-level agencies

1. Ministers, heads of ministerial-level agencies shall be responsible for implementing the duties as prescribed hereof and cooperating with the Minister of Natural Resources and Environment in organizing the implementation of the law on hydrometeorology within management; make annual reports on hydrometeorological activities within management to the Minister of Natural Resources and Environment for compilation and submission to the Government.

2. Responsibility of ministers, heads of ministerial-level agencies:

a) The Minister of Agriculture and Rural Development shall preside over and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in providing instructions to agencies, organizations, and individuals operating in the areas of agriculture and rural development on exploitation and supply of data and information about hydrometeorology, climate change scenarios for natural disaster prevention and combat, construction and development of agriculture and rural areas; establishment and promulgation of technical regulations on construction, management and operation of natural disaster prevention and combating works in climate change conditions;

b) The Minister of National Defense shall preside over and cooperate with Minister of Natural Resources and Environment in promulgating regulations on exchange of hydrometeorological information, data between special-purpose hydrometeorological station networks serving national defense and national hydrometeorological station networks; coordinate management and supervision of activities of making impacts on weather;

b) The Minister of Public Security shall preside over and cooperate with Minister of Natural Resources and Environment in promulgating regulations on exchange of hydrometeorological information, data between special-purpose hydrometeorological station networks serving national defense and national hydrometeorological station networks; coordinate management and supervision of activities of making impacts on weather;

d) The Minister of Information and Communications shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in establishing the master plan, prioritizing allocation of frequency serving activities of hydrometeorological and climate change monitoring as prescribed hereof and in the law on radio frequencies; construct strategies for comprehensive development of telecommunications, information technology infrastructures and master plans for appropriate telecommunications resources serving hydrometeorological activities; direct communication of data, information about hydrometeorological and climate change monitoring on mass media as prescribed hereof and in the law on journalism;

dd) The Minister of Transport shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in providing instructions to agencies, organizations, and individuals operating in the areas of transportation on exploitation and supply of hydrometeorological information, data, forecasting and warning bulletins, climate change scenarios; promulgate regulations on use and exchange of hydrometeorological information, data in the country and overseas serving hydrometeorological forecasting and warning activities meeting requirements for safety for flights in civil aviation; promulgate technical regulations on supply of aviation hydrometeorological services as prescribed hereof and in the law on civil aviation;

e) The Minister of Industry and Trade shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in providing instructions to agencies, organizations, and individuals operating in the areas of industry and trade on exploitation and supply of hydrometeorological information, data, forecasting and warning bulletins, climate change scenarios in construction, management and operation of power plants and other works within management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) The Minister of Science and Technology shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in assessing and publishing national standards on hydrometeorology and climate change; coordinate management and supervision of activities of making impacts on weather;

i) The Minister of Education and Training shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in directing and instructing training and educational establishments in constructing and developing training and educational programs, materials on hydrometeorological activities;

k) Other ministers, heads of ministerial-level agencies shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in organizing instruction, inspection and expedition of agencies, organizations, and individuals within management to implement regulations on exploitation, use of hydrometeorological information, data, forecasting and warning bulletins, climate change scenarios, results of climate change monitoring in the construction and implementation of strategies, planning and plans for development of branches, areas within management.

Article 53. Responsibility of People’s committees at all levels

1. People’s committees of provinces:

a) Establish, promulgate within competence and organize the implementation of legislative documents on hydrometeorological and climate change monitoring;

b) Submit the plan for allocation of cost estimates, management and use of budget according to the law for the implementation of hydrometeorological activities serving demands for socio-economic development, natural disaster prevention and combat in localities;

c) Issue, extend, suspend and revoke licenses as prescribed;

d) Manage activities of monitoring, forecasting, warning, providing hydrometeorological services in localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Organize and direct the verification and assessment of exploitation and use of hydrometeorological information, data in strategies, planning, plans, socio-economic development programs, projects; integration of results of climate change monitoring into strategies, planning and plans in the administrative division within management;

g) Organize assessment of climate change impacts, establish measures to respond to climate change in branches, areas within management;

h) Organize spreading hydrometeorological forecasting and warning bulletins within management;

i) Manage and store information, data; construct hydrometeorological database within management;

k) Carry out dissemination and education about laws, propagate hydrometeorology and climate change; implement measures to develop activities of providing hydrometeorological services in the administrative division;

l) Implement international cooperation in hydrometeorological activities within competence;

m) Investigate, inspect and handle complaints, denunciations about hydrometeorology within competence;

n) Handle within competence acts of violating technical corridors of hydrometeorological works and other violations in the administrative division;

o) Make the report to the Ministry of Natural Resources and Environment on state administration on hydrometeorological activities in the administrative division;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Monitor compliance with the law on hydrometeorology by agencies, organizations, and individuals in the administrative division;

b) Monitor and assess exploitation and use of hydrometeorological forecasting and warning bulletins serving socio-economic development, natural disaster prevention and combat in the administrative division;

c) Carry out dissemination and education about laws; propagate hydrometeorology; participate in the settlement of hydrometeorology-related violations within competence;

d) Compile and make the report to People’s committees of immediate upper level on hydrometeorological activities, losses caused by natural disaster in the administrative division;

dd) Participate in the settlement of complaints, denunciations about operation and protection of hydrometeorological works in the administrative division;

e) Perform state administration on hydrometeorological activities as assigned or authorized by upper state administration agencies;

3. People’s committees of communes:

a) Participate in the protection of hydrometeorological works in the administrative division;

b) Carry out dissemination and education about laws; propagate hydrometeorology; participate in the settlement of hydrometeorology-related violations within competence;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Participate in the settlement of complaints, denunciations about operation and protection of hydrometeorological works in the administrative division;

dd) Perform state administration on hydrometeorological activities as assigned or authorized by upper state administration agencies;

Chapter X

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 54. Supplements to list of conditional business lines as prescribed in the Law on investment

Supplements to Annex 4 ‘List of conditional business lines’ as prescribed in the Law on Investment No. 67/2014/QH13 as follows:

‘268. Hydrometeorological forecasting and warning”

Article 55. Transitional provisions

1. Any application received and handled by competent state agencies according to administrative procedures on hydrometeorological activities before the effective date of this Law shall be considered and handled according to law provisions at the time of reception unless otherwise as regulated in Clause 2, this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 12 months since this Law takes effect, agencies, organizations, and individuals currently managing and utilizing special-purpose stations shall be responsible for reporting current conditions of the stations within management as follows:

a) Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s committees of provinces shall report to the Ministry of Natural Resources and Environment;

b) Organizations, individuals shall report to People’s committees of provinces where stations are located for compilation and submission to the Ministry of Natural Resources and Environment;

Article 56. Effect

1. This Law takes effect since July 01, 2016.

2. The Ordinance on utilization and protection of hydrometeorological works in 1994 shall become invalid since this Law takes effect.

Article 57. Detailed regulations

The Government, competent agencies shall detail articles, clauses prescribed in the Law./.

This Law has been ratified by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam (10th meeting session) in November 23, 2015./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

CHAIRMAN OF NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

 

 

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật khí tượng thủy văn 2015
Số hiệu: 90/2015/QH13
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 23/11/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

1. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Việc lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm việc quan trắc trên mạng lưới phản ánh được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc, đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, phục vụ bảo đảm bộ dữ liệu nền về thời tiết, khí hậu quốc gia, hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn, theo dõi, giám sát thiên tai khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội;

b) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu chia sẻ dữ liệu giữa các mạng lưới quan trắc, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước.

3. Căn cứ lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến lược quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông và chiến lược, kế hoạch khác có liên quan;

b) Kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ trước, kết quả hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn và nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho ngành, lĩnh vực, địa phương có liên quan khác;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ về quan trắc, đo đạc, truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.

4. Thời kỳ quy hoạch, nội dung quy hoạch, việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

1. Nguyên tắc lập quy hoạch:

a) Bảo đảm việc quan trắc trên mạng lưới phản ánh được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc và đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;

b) Bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, có kế thừa, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia;

c) Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia phải thống nhất, lồng ghép với quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia, đáp ứng yêu cầu chia sẻ dữ liệu giữa các mạng lưới quan trắc bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước.

2. Căn cứ lập quy hoạch:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn; chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến lược quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan;

b) Kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia kỳ trước;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ về quan trắc, đo đạc, truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.

3. Kỳ quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia là 10 năm, tầm nhìn đến 20 năm.

4. Nội dung chủ yếu của quy hoạch:

a) Phân tích, đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường, hiện trạng hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu; xác định nhu cầu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;

b) Đánh giá việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia kỳ trước; hoạt động quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành khí tượng thủy văn;

c) Đánh giá biến động theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc;

d) Xác định mật độ, số lượng, vị trí, bản đồ quy hoạch, danh sách trạm, nội dung quan trắc của từng loại trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;

đ) Xác định nguồn lực, lộ trình, giải pháp thực hiện quy hoạch.

5. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch:

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Điều chỉnh quy hoạch:

a) Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được rà soát, điều chỉnh định kỳ 5 năm hoặc khi có yêu cầu cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc khi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thay đổi có tác động lớn tới nội dung quy hoạch;

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này.

7. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và điều chỉnh quy hoạch phải được thẩm định theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước khi phê duyệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 52 như sau:

“d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;”.

Xem nội dung VB
Điều 52. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
...
2. Trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
...
d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch tài nguyên viễn thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 76 Luật Đầu tư 2020
Điều 76. Điều khoản thi hành
...
3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13 ... hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.

Xem nội dung VB
Điều 54. Bổ sung Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư

Bổ sung vào Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 như sau:

“268. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.”
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 76 Luật Đầu tư 2020
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Điều 99. Sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 39 của Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:

“2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; được khai thác các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân khác trên cơ sở đặt hàng hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.”.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn
...
2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; được tổ chức thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, khai thác các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân khác trên cơ sở đặt hàng hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
...
2. Bổ sung điểm đ vào khoản 5 Điều 32 như sau:

“đ) Phục vụ hoạt động lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 32. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
...
5. Cơ quan nhà nước khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn vì các mục đích sau đây thì không phải trả phí:

a) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục đích lợi nhuận;

b) Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

c) Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

d) Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 09/01/2023
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 5. Trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
...
Điều 6. Yếu tố quan trắc khí tượng thủy văn
...
Điều 7. Chế độ quan trắc tại trạm khí tượng thủy văn
...
Điều 8. Chế độ truyền phát thông tin, dữ liệu tại trạm khí tượng thủy văn
...
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC MỰC NƯỚC, NHIỆT ĐỘ NƯỚC VÀ MƯA
...
PHỤ LỤC II CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG NƯỚC
...
PHỤ LỤC III CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG CHẤT LƠ LỬNG

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
2. Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn:
...
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định chi tiết nội dung quan trắc đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 (VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia:

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Quy định chung
...
Điều 5. Trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
...
Điều 6. Yếu tố quan trắc khí tượng thủy văn
...
Điều 7. Chế độ quan trắc các yếu tố tại trạm khí tượng thủy văn
...
Điều 8. Chế độ truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn
...
Điều 9. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC MỰC NƯỚC
...
PHỤ LỤC 2 CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG NƯỚC
...
PHỤ LỤC 3 CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG CHẤT LƠ LỬNG

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
2. Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn:
...
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định chi tiết nội dung quan trắc đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 09/01/2023
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 (VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Điều 3. Công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn

1. Công trình phải quan trắc quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn gồm:

a) Sân bay;

b) Hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết, lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) trở lên; hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông;

c) Cảng biển loại I và loại II;

d) Cầu qua vùng cửa sông ven biển, eo biển, vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy có khẩu độ thông thuyền từ 500 mét trở lên;

đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp;

e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch;

g) Vườn quốc gia.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ 03 năm rà soát, trình Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 3. Công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn

1. Công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn gồm:

a) Sân bay dân dụng;

b) Đập, hồ chứa nước thuộc loại quan trọng đặc biệt, loại lớn, loại vừa theo quy định của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông (sau đây gọi tắt là đập, hồ chứa);

c) Bến cảng thuộc cảng biển loại I và loại II theo danh mục cảng biển, bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải công bố.

Trường hợp cảng biển có nhiều bến cảng thì Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, tổ chức lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan khí tượng thủy văn tại địa phương khu vực cảng biển quyết định lựa chọn, chỉ định một hoặc một số bến cảng có tính đại diện về điều kiện tự nhiên khí tượng thủy văn cho khu vực cảng biển để tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này. Các bến cảng còn lại được quyền khai thác, chia sẻ thông tin quan trắc và có nghĩa vụ đóng góp kinh phí theo tỷ lệ bình quân để thực hiện quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.

Bến cảng thuộc cảng quân sự thực hiện quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Cầu có khẩu độ thông thuyền từ 500 mét trở lên;

đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp;

e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch;

g) Vườn quốc gia;

h) Tuyến đường cao tốc tại khu vực thường xuyên có thời tiết nguy hiểm được xác định theo phân vùng rủi ro thiên tai do Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố và được cập nhật định kỳ 3 năm một lần;

i) Cảng thủy nội địa tổng hợp loại I trở lên;

k) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1), sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Chủ sở hữu đối với đập, hồ chứa, tổ chức quản lý trực tiếp vườn quốc gia, công trình mang tính chất đặc thù phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác đối với sân bay, bến cảng, cầu, tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình, cáp treo, tuyến đường cao tốc, cảng thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để tổ chức thực hiện quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.

3. Sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp cần thiết Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, trình Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.*

Điều 4. Nội dung và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn

1. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này quyết định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu đối với từng loại công trình như sau:

a) Sân bay:

Sân bay dân dụng quan trắc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

Sân bay quân sự quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Hồ chứa:

Hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ quan trắc lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần.

Hồ chứa thủy điện quan trắc lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tua bin, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần.

Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện quan trắc theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Cảng biển quan trắc hướng và tốc độ gió trên vùng đất cảng, quan trắc mực nước biển, sóng thuộc vùng nước cảng, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

d) Cầu qua vùng cửa sông ven biển, eo biển, vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy quan trắc hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ chân tháp, tần suất 3 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến cáp, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;

g) Vườn quốc gia quan trắc lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình, yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu, chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này quyết định vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng thủy văn phù hợp.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 4. Nội dung, chế độ và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn

1. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định nội dung, chế độ, công nghệ quan trắc khí tượng thủy văn theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu đối với từng loại công trình như sau:

a) Sân bay dân dụng quan trắc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

b) Đập, hồ chứa:

Đập, hồ chứa loại quan trọng đặc biệt, loại lớn, loại vừa quan trắc theo quy định của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa quan trắc theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Bến cảng quan trắc hướng và tốc độ gió trên bến cảng, mực nước biển, sóng thuộc vùng nước trước bến cảng, tầm nhìn xa phía biển, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

d) Cầu quan trắc hướng và tốc độ gió tại khoảng giữa cầu hoặc một phía đầu cầu, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ chân tháp, tần suất 3 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến cáp, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;

g) Vườn quốc gia quan trắc lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; bố trí các trạm quan trắc phải bảo đảm khoảng cách từ điểm bất kỳ của vườn đến trạm gần nhất không quá 15 km;

h) Tuyến đường cao tốc quan trắc theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc và thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp tuyến đường cao tốc đã lắp đặt hệ thống thông tin thời tiết theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc thì chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác tuyến đường cao tốc được sử dụng hệ thống thông tin thời tiết sẵn có để tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này;

i) Cảng thủy nội địa tổng hợp loại I trở lên quan trắc tầm nhìn xa, mực nước, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

k) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình, yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu, chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng thủy văn phù hợp.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lựa chọn vùng đại diện điều kiện tự nhiên, nội dung, phương pháp, mật độ quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng tại khu vực cảng biển Việt Nam và các công trình quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g và điểm i khoản 1 Điều 1 Nghị định này.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
3. Quan trắc khí tượng thủy văn của các chủ công trình:

Các công trình khi xây dựng, khai thác chịu tác động hoặc gây tác động đến điều kiện khí tượng thủy văn mà có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng, tài sản của cộng đồng thì chủ công trình phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn

1. Công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn gồm:

a) Sân bay dân dụng;

b) Đập, hồ chứa nước thuộc loại quan trọng đặc biệt, loại lớn, loại vừa theo quy định của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông (sau đây gọi tắt là đập, hồ chứa);

c) Bến cảng thuộc cảng biển loại I và loại II theo danh mục cảng biển, bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải công bố.

Trường hợp cảng biển có nhiều bến cảng thì Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, tổ chức lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan khí tượng thủy văn tại địa phương khu vực cảng biển quyết định lựa chọn, chỉ định một hoặc một số bến cảng có tính đại diện về điều kiện tự nhiên khí tượng thủy văn cho khu vực cảng biển để tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này. Các bến cảng còn lại được quyền khai thác, chia sẻ thông tin quan trắc và có nghĩa vụ đóng góp kinh phí theo tỷ lệ bình quân để thực hiện quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.

Bến cảng thuộc cảng quân sự thực hiện quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Cầu có khẩu độ thông thuyền từ 500 mét trở lên;

đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp;

e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch;

g) Vườn quốc gia;

h) Tuyến đường cao tốc tại khu vực thường xuyên có thời tiết nguy hiểm được xác định theo phân vùng rủi ro thiên tai do Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố và được cập nhật định kỳ 3 năm một lần;

i) Cảng thủy nội địa tổng hợp loại I trở lên;

k) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1), sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Chủ sở hữu đối với đập, hồ chứa, tổ chức quản lý trực tiếp vườn quốc gia, công trình mang tính chất đặc thù phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác đối với sân bay, bến cảng, cầu, tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình, cáp treo, tuyến đường cao tốc, cảng thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để tổ chức thực hiện quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.

3. Sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp cần thiết Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, trình Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.”.

2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4. Nội dung, chế độ và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn

1. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định nội dung, chế độ, công nghệ quan trắc khí tượng thủy văn theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu đối với từng loại công trình như sau:

a) Sân bay dân dụng quan trắc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

b) Đập, hồ chứa:

Đập, hồ chứa loại quan trọng đặc biệt, loại lớn, loại vừa quan trắc theo quy định của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa quan trắc theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Bến cảng quan trắc hướng và tốc độ gió trên bến cảng, mực nước biển, sóng thuộc vùng nước trước bến cảng, tầm nhìn xa phía biển, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

d) Cầu quan trắc hướng và tốc độ gió tại khoảng giữa cầu hoặc một phía đầu cầu, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ chân tháp, tần suất 3 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến cáp, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;

g) Vườn quốc gia quan trắc lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; bố trí các trạm quan trắc phải bảo đảm khoảng cách từ điểm bất kỳ của vườn đến trạm gần nhất không quá 15 km;

h) Tuyến đường cao tốc quan trắc theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc và thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp tuyến đường cao tốc đã lắp đặt hệ thống thông tin thời tiết theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc thì chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác tuyến đường cao tốc được sử dụng hệ thống thông tin thời tiết sẵn có để tổ chức quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này;

i) Cảng thủy nội địa tổng hợp loại I trở lên quan trắc tầm nhìn xa, mực nước, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;

k) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình, yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu, chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này quyết định vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng thủy văn phù hợp.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lựa chọn vùng đại diện điều kiện tự nhiên, nội dung, phương pháp, mật độ quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng tại khu vực cảng biển Việt Nam và các công trình quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g và điểm i khoản 1 Điều 1 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
3. Quan trắc khí tượng thủy văn của các chủ công trình:

Các công trình khi xây dựng, khai thác chịu tác động hoặc gây tác động đến điều kiện khí tượng thủy văn mà có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng, tài sản của cộng đồng thì chủ công trình phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT
...
Mục 2. HÀNH LANG KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 6. Loại công trình khí tượng thủy văn

1. Vườn quan trắc khí tượng bề mặt.

2. Tháp (cột) quan trắc khí tượng tự động.

3. Vườn quan trắc khí tượng trên cao.

4. Tháp lắp đặt ra đa thời tiết.

5. Tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh.

6. Công trình đo lưu lượng nước sông.

7. Công trình đo mực nước sông, hồ, biển.

8. Công trình đo mưa.

9. Công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy văn.

10. Công trình khí tượng thủy văn phục vụ các mục đích chuyên dùng khác.

Điều 7. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn

1. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được quy định ở mức tối thiểu, trong điều kiện cho phép có thể mở rộng để nâng cao tính đại diện của khu vực quan trắc.

2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được quy định cho từng loại công trình như sau:

a) Vườn quan trắc khí tượng bề mặt: Khoảng cách 100 mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía;

b) Vườn quan trắc khí tượng trên cao: Khoảng cách 50 mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía;

c) Tháp (cột) quan trắc khí tượng tự động: Bán kính 10 mét tính từ chân tháp (cột);

d) Tháp lắp đặt ra đa thời tiết: Khoảng cách bằng 20 lần chiều cao của tháp tính từ chân tháp ra các phía;

đ) Tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh: Khoảng cách bằng chiều cao của tháp ra các phía;

e) Công trình đo lưu lượng nước sông:

Đoạn sông có chiều dài bằng 500 mét về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến đo lưu lượng.

Khoảng cách 10 mét về mỗi phía của công trình cáp treo thuyền, cầu treo, nôi treo, cáp tuần hoàn;

g) Công trình đo mực nước sông, hồ, biển:

Đoạn sông có chiều dài 30 mét về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến đo.

Khoảng cách 30 mét tính từ công trình ra vùng nước trước công trình đối với trường hợp đo mực nước hồ, biển.

Khoảng cách 10 mét về 2 phía đối với tuyến bậc, cọc, thủy chí;

h) Công trình đo mưa: Khoảng cách 10 mét tính từ chân công trình ra các phía. Trường hợp phương tiện đo mưa được lắp đặt vào vật kiến trúc có sẵn thì phải thông thoáng, đảm bảo độ chính xác của phép đo;

i) Công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy văn: Khoảng cách bằng chiều cao công trình tính từ chân công trình ra các phía.

3. Công trình khí tượng thủy văn trong đô thị thì các mức quy định về hành lang kỹ thuật tại khoản 2 Điều này có thể giảm cho phù hợp với thực tế nhưng không được thấp hơn một nửa (1/2).

4. Công trình khí tượng thủy văn có chiều cao lớn hơn 50 mét, công trình trong khu vực quân sự phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Căn cứ các quy định về hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ nhu cầu, mục đích riêng và điều kiện thực tế tự quyết định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý.*

Điều 8. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn

1. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

a) Xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn

Việc xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

b) Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật khí tượng thủy văn; riêng vườn quan trắc khí tượng bề mặt và tháp lắp đặt ra đa thời tiết được quy định chi tiết thêm như sau:

Trong phạm vi từ 50 mét đến 100 mét tính từ hàng rào vườn quan trắc khí tượng bề mặt ra các phía được trồng cây hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối tâm vườn tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt vườn không vượt quá 10° (mười độ).

Trong phạm vi hành lang kỹ thuật của tháp lắp đặt ra đa thời tiết được trồng cây hoặc xây dựng công trình có độ cao không vượt quá độ cao của tháp.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

1. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

a) Xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn

Việc xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Kinh phí xây dựng, phê duyệt, thực hiện phương án cắm mốc giới, công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn do cơ quan quản lý công trình lập dự toán hằng năm và được phân bổ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Khí tượng thủy văn; riêng vườn quan trắc khí tượng bề mặt và tháp lắp đặt ra đa thời tiết được quy định chi tiết thêm như sau:

Trong phạm vi 50 mét đến 100 mét tính từ hàng rào vườn quan trắc khí tượng bề mặt ra các phía được trồng cây hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối điểm gần nhất từ chân hàng rào vườn tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt vườn không vượt quá 100 (mười độ).

Trong phạm vi hành lang kỹ thuật của tháp lắp đặt ra đa thời tiết được trồng cây hoặc xây dựng công trình có độ cao không vượt quá độ cao của tháp.*

2. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc quyền quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 15. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn

1. Công trình khí tượng thủy văn được bảo đảm hành lang kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành khí tượng thủy văn.

2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được quy định chi tiết đối với từng loại công trình khí tượng thủy văn.

3. Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được xây dựng công trình, nhà cao tầng, trồng cây lâu năm che chắn công trình, đắp đập, đào bới lòng sông hoặc hai bên bờ, lấy nước, xả nước, neo đậu các phương tiện vận tải hoặc thực hiện các hoạt động khác làm thay đổi tính đại diện của nơi quan trắc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4, Khoản 5 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn
...
4. Điều 7 được sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ nhu cầu, mục đích riêng và điều kiện thực tế tự quyết định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý.”

5. Điều 8 được sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia

a) Xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn

Việc xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Kinh phí xây dựng, phê duyệt, thực hiện phương án cắm mốc giới, công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn do cơ quan quản lý công trình lập dự toán hằng năm và được phân bổ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Khí tượng thủy văn; riêng vườn quan trắc khí tượng bề mặt và tháp lắp đặt ra đa thời tiết được quy định chi tiết thêm như sau:

Trong phạm vi 50 mét đến 100 mét tính từ hàng rào vườn quan trắc khí tượng bề mặt ra các phía được trồng cây hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối điểm gần nhất từ chân hàng rào vườn tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt vườn không vượt quá 100 (mười độ).

Trong phạm vi hành lang kỹ thuật của tháp lắp đặt ra đa thời tiết được trồng cây hoặc xây dựng công trình có độ cao không vượt quá độ cao của tháp.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn

1. Công trình khí tượng thủy văn được bảo đảm hành lang kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành khí tượng thủy văn.

2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được quy định chi tiết đối với từng loại công trình khí tượng thủy văn.

3. Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được xây dựng công trình, nhà cao tầng, trồng cây lâu năm che chắn công trình, đắp đập, đào bới lòng sông hoặc hai bên bờ, lấy nước, xả nước, neo đậu các phương tiện vận tải hoặc thực hiện các hoạt động khác làm thay đổi tính đại diện của nơi quan trắc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4, Khoản 5 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT
...
Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÔNG THUỘC HỆ THỐNG DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA

Điều 9. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức

1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật tối thiểu đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm: Trang thiết bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; có nguồn cung cấp dữ liệu ổn định; có quy trình kỹ thuật, công cụ dự báo, bảo đảm tính khoa học, độc lập, khách quan của các sản phẩm dự báo; có quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

2. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật tối thiểu đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm: trang thiết bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo để các sản phẩm dự báo đủ độ tin cậy; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo.*

3. Có đội ngũ nhân lực tối thiểu 03 người, trong đó ít nhất một người tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

3. Có đội ngũ nhân lực tối thiểu 01 (một) người tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.*

Điều 10. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của cá nhân

1. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.

2. Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

Điều 11. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Có các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.

2. Được phép hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam.

3. Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.

Điều 12. Nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Việc cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải bảo đảm đúng thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật khí tượng thủy văn.

Đối với hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng bảo đảm hoạt động bay, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng. Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bộ Giao thông vận tải tổng hợp tình hình cấp giấy phép và hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng bảo đảm hoạt động bay, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định này.

3. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia, nghiên cứu khoa học, học tập, giảng dạy mà không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc sử dụng trong hoạt động dịch vụ khí tượng thủy văn thì không phải xin cấp giấy phép.

Điều 13. Nội dung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 1 Phụ lục kèm theo Nghị định này bao gồm các nội dung sau:

1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.

2. Phạm vi hoạt động dự báo, cảnh báo.

3. Đối tượng cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo.

4. Thời hạn của giấy phép.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 13. Nội dung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này.*

Điều 14. Thời hạn giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy

1. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được cấp có thời hạn tối đa là 05 năm.

2. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được xem xét gia hạn khi tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này và trong thời gian hoạt động theo giấy phép đã được cấp không vi phạm pháp luật, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm.

Điều 15. Hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với tổ chức:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh của tổ chức;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Quyết định thành lập tổ chức (không áp dụng đối với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh);*

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của đội ngũ nhân viên;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của đội ngũ nhân viên;*

d) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

d) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo Nghị định này.*

đ) Bản khai kinh nghiệm công tác của nhân viên tham gia dự báo, cảnh báo, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc.

2. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với cá nhân:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phù hợp với nội dung xin cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phù hợp với nội dung xin cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo;*

c) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

c) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo Nghị định này;*

d) Bản khai kinh nghiệm công tác, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc.

3. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép đối với tổ chức, cá nhân:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn giấy phép theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn kể từ khi được cấp giấy phép hoặc được sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

c) Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được cấp.

*Điểm c bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023*

Điều 16. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

a) Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp:

Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này cho Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường và nhận giấy phép sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.

3. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp:

Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận giấy phép sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn giấy phép hoạt động dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất là 30 ngày.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Điều 16. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

a) Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp

Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này đến Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).*

Điều 17. Trình tự, thời gian cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Điều 17. Trình tự, thời gian cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.

3. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.

4. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.*

Điều 18. Cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được cấp lại trong các trường hợp bị mất; bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được, tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trực tiếp nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

2. Thủ tục cấp lại giấy phép

a) Đối với giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đơn đề nghị theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu;

b) Đối với giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp lại.

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đơn đề nghị theo Mãu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu.*

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định, thẩm tra, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

3. Trình tự, thời gian cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định, thẩm tra, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do;

b) Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại điểm a khoản 3 Điều này.*

Điều 19. Thu hồi và trả lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:

a) Nội dung kê khai đề nghị cấp giấy phép là giả mạo;

b) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Tòa án tuyên bố phá sản;

c) Cá nhân là chủ giấy phép bị chết, mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Giấy phép được cấp nhưng không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong thời gian 12 tháng liên tục;

đ) Chủ giấy phép vẫn tiếp tục hoạt động khi đã có quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

e) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

g) Tự ý chuyển nhượng giấy phép;

h) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

2. Trả lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong trường hợp chủ giấy phép không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và có văn bản thông báo lý do trả lại giấy phép.

Điều 20. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

1. Vi phạm nội dung quy định của giấy phép.

2. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thường xuyên không đủ độ tin cậy.

3. Không thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật khí tượng thủy văn.

Điều 21. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép đã hết hạn;

c) Giấy phép đã được trả lại.

2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền và nghĩa vụ liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.

Xem nội dung VB
Điều 25. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải có đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

3. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân:

a) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;

b) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp;

c) Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

4. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:

a) Có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam;

c) Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.

5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương.

6. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn không quá 5 năm.

Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn hoặc không còn đủ điều kiện hoạt động quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn
...
6. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:

“2. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật tối thiểu đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm: trang thiết bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo để các sản phẩm dự báo đủ độ tin cậy; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo.

3. Có đội ngũ nhân lực tối thiểu 01 (một) người tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.”

7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13. Nội dung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này.”

8. Điều 15 được sửa đổi điểm d khoản 1 và sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“1. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với tổ chức:

d) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với cá nhân:

c) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo Nghị định này;”

Xem nội dung VB
Điều 25. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải có đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

3. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân:

a) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;

b) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp;

c) Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

4. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:

a) Có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam;

c) Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.

5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương.

6. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn không quá 5 năm.

Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn hoặc không còn đủ điều kiện hoạt động quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến khoản 7 và khoản 10 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn

1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 15 như sau:

“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Quyết định thành lập tổ chức (không áp dụng đối với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh);”

2. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 15 như sau:

“c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của đội ngũ nhân viên;”

3. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 15.

“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phù hợp với nội dung xin cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo;”

4. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 15.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

a) Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp

Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này đến Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Trình tự, thời gian cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.

3. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.

4. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 18 như sau:

“2. Thủ tục cấp lại giấy phép

a) Đối với giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đơn đề nghị theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu;

b) Đối với giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp lại.

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đơn đề nghị theo Mãu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu.

3. Trình tự, thời gian cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định, thẩm tra, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do;

b) Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại điểm a khoản 3 Điều này.”
...
10. Thay thế cụm từ “Quyết định thành lập/giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh” bằng cụm từ “Số, ký hiệu của Quyết định thành lập/Mã số doanh nghiệp của Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp” tại Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 25. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải có đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

3. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân:

a) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;

b) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp;

c) Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

4. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:

a) Có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam;

c) Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.

5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương.

6. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn không quá 5 năm.

Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn hoặc không còn đủ điều kiện hoạt động quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6, 7, 8 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến khoản 7 và khoản 10 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT
...
Mục 4. KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 22. Nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu.

2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được sử dụng phục vụ thiết kế công trình, chương trình, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cập nhật đến năm gần nhất.

3. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải được sử dụng đúng mục đích.

4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được khai thác, sử dụng không phải trả phí thì không được sử dụng vào mục đích lợi nhuận.

Điều 23. Trường hợp khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí

1. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 5 Điều 32 của Luật khí tượng thủy văn.

2. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 5 Điều 32 của Luật khí tượng thủy văn thực hiện như sau:

a) Phục vụ hoạt động của cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương;

b) Phục vụ hoạt động điều tra, xét xử, xử lý tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra, xét xử;

c) Phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 24. Thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn gồm:

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn.

2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 24. Thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn gồm:

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn.

2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sở hữu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đã được cơ quan, tổ chức có chức năng kiểm tra, đánh giá chất lượng theo quy định của pháp luật.*

Điều 25. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí

Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí được thực hiện qua hệ thống thông tin công cộng, bao gồm:

1. Điện thoại, máy fax.

2. Hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương.

3. Mạng internet.

4. Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.

5. Dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.

Điều 26. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí

1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phải trả phí giữa cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này và bên khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định của Luật khí tượng thủy văn và pháp luật về phí, lệ phí.

2. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quy định như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan, tổ chức quản lý dữ liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này;

b) Khi nhận được phiếu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và thu phí theo quy định của pháp luật;

c) Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu do các bên thỏa thuận. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 27. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo thỏa thuận

Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu với cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý thông tin, dữ liệu không thuộc quy định tại Điều 26 của Nghị định này thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên cung cấp và bên khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 28. Phí và quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

1. Bộ Tài chính quy định mức phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.

2. Việc quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 29. Trách nhiệm thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, chủ chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thẩm định, thẩm tra, đánh giá chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc và việc sử dụng thông tin, dữ liệu theo nguyên tắc quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

Điều 30. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia

1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26, Điều 27, Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn nộp phiếu hoặc văn bản yêu cầu theo Mẫu số 4 Phụ lục kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

Việc nộp phiếu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu được thực hiện theo hình thức nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia hoặc gửi qua đường công văn, fax, bưu điện.

Việc gửi yêu cầu qua đường công văn, fax, bưu điện được thực hiện trong trường hợp bên yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn là cơ quan nhà nước;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia tiếp nhận, kiểm tra phiếu hoặc văn bản, thông báo mức phí đối với trường hợp phải trả phí.

Trường hợp từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia tiếp nhận, kiểm tra phiếu hoặc văn bản, thông báo mức phí và thời gian thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu đối với trường hợp phải trả phí.

Trường hợp từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;*

c) Sau khi cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện xong việc nộp phí, trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu theo yêu cầu.

3. Việc khai thác, sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.

Xem nội dung VB
Điều 32. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn sử dụng trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 39 của Luật này cung cấp và xác nhận hoặc được cung cấp từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định, thẩm tra, đánh giá đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Cơ quan nhà nước khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn vì các mục đích sau đây thì không phải trả phí:

a) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục đích lợi nhuận;

b) Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

c) Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

d) Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9, Khoản 10 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn
...
9. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24. Thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn gồm:

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn.

2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sở hữu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đã được cơ quan, tổ chức có chức năng kiểm tra, đánh giá chất lượng theo quy định của pháp luật.”

10. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia tiếp nhận, kiểm tra phiếu hoặc văn bản, thông báo mức phí và thời gian thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu đối với trường hợp phải trả phí.

Trường hợp từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;”

Xem nội dung VB
Điều 32. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn sử dụng trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 39 của Luật này cung cấp và xác nhận hoặc được cung cấp từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định, thẩm tra, đánh giá đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Cơ quan nhà nước khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn vì các mục đích sau đây thì không phải trả phí:

a) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục đích lợi nhuận;

b) Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

c) Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

d) Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9, Khoản 10 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT
...
Mục 5. TRAO ĐỔI THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, GIÁM SÁT BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VỚI TỔ CHỨC QUỐC TẾ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG THUỘC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ MÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN
...
Điều 31. Nguyên tắc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu không trái với quy định của pháp luật.

2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thuộc loại thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

3. Các bên tham gia trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu phải có tên, địa chỉ rõ ràng, có đủ tư cách pháp nhân đối với tổ chức, giấy tờ chứng minh nhân thân đối với cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự.

*Cụm từ "chứng minh nhân thân" bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Thay thế cụm từ “chứng minh nhân thân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân”*

4. Hình thức, trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo về việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 32. Loại thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, kết quả giám sát biến đổi khí hậu thu được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.

2. Tin dự báo, cảnh báo và thông báo tình hình khí tượng thủy văn.

3. Thông tin, dữ liệu về thiên tai khí tượng thủy văn, tác hại của thiên tai khí tượng thủy văn đã được Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai công bố.

4. Thông tin về khí hậu Việt Nam; kết quả đánh giá khí hậu quốc gia của Việt Nam.

5. Kịch bản biến đổi khí hậu của Việt Nam.

6. Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính đã công bố.

7. Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô - dôn, bảo vệ tầng ô - dôn và quản lý chất làm suy giảm tầng ô - dôn.

8. Kết quả nghiên cứu khoa học về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.

9. Thông tin, dữ liệu khác liên quan đến khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.

Điều 33. Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Văn bản, ký hiệu.

2. Thư điện tử hoặc các phương tiện thông tin điện tử khác.

3. Bản sao trên vật mang tin.

Điều 34. Trình tự, thủ tục xin phép trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin phép theo trình tự, thủ tục sau đây:

1. Văn bản đề nghị bao gồm các thông tin:

a) Tên, địa chỉ kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân thân đối với cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Loại, số lượng thông tin, dữ liệu cụ thể được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;

đ) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu;

e) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu;

g) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và có ý kiến nhất trí bằng văn bản.

Trường hợp không nhất trí, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu tương ứng theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 8 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Điều 34. Trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Văn phòng Tiêp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin phép bao gồm các thông tin sau đây:

a) Tên, địa chỉ kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử từ bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với cơ quan, tổ chức, Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân đối với cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Loại, số lượng thông tin, dữ liệu cụ thể được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;

đ) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu;

e) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu;

g) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định

3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến nhất trí bằng văn bản theo Mẫu số 07 Phụ lục kèm theo Nghị định này trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc. Văn bản nhất trí được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Trường hợp không nhất trí, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này về Bộ Tài nguyên và Môi trường; trường hợp thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu trên 01 năm, định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 phải gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu của năm trước.

5. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được trao đổi thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.*

Xem nội dung VB
Điều 48. Trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn
...
11. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 34. Trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin phép bao gồm các thông tin sau đây:

a) Tên, địa chỉ kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân thân đối với cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Loại, số lượng thông tin, dữ liệu cụ thể được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;

đ) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu;

e) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu;

g) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và có ý kiến nhất trí bằng văn bản theo Mẫu số 07 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Trường hợp không nhất trí, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường; trường hợp thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu trên 01 năm, định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 phải gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu của năm trước.

Nội dung báo cáo theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được trao đổi thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 48. Trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8, 9 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
...
8. Thay thế cụm từ “chứng minh nhân thân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 3 Điều 31.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn) như sau:

“Điều 34. Trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Văn phòng Tiêp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin phép bao gồm các thông tin sau đây:

a) Tên, địa chỉ kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử từ bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với cơ quan, tổ chức, Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân đối với cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Loại, số lượng thông tin, dữ liệu cụ thể được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;

đ) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu;

e) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu;

g) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định

3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến nhất trí bằng văn bản theo Mẫu số 07 Phụ lục kèm theo Nghị định này trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc. Văn bản nhất trí được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Trường hợp không nhất trí, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này về Bộ Tài nguyên và Môi trường; trường hợp thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu trên 01 năm, định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 phải gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu của năm trước.

5. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được trao đổi thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 48. Trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8, 9 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 (VB hết hiệu lực: 19/08/2022)
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Chương I - Quy định chung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - Quy định chi tiết

Mục 1. THỜI HẠN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 4. Thời hạn dự báo, cảnh báo thời tiết
...
Điều 5. Thời hạn dự báo, cảnh báo thủy văn
...
Điều 6. Thời hạn dự báo, cảnh báo hải văn
...
Điều 7. Thời hạn dự báo khí hậu
...
Điều 8. Thời hạn dự báo nguồn nước
...
Mục 2. LOẠI BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 9. Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết
...
Điều 10. Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn
...
Điều 11. Bản tin dự báo, cảnh báo hải văn
...
Điều 12. Bản tin dự báo khí hậu
...
Điều 13. Bản tin dự báo nguồn nước
...
Điều 14. Bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng
...
Điều 15. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
...
Chương III - Điều khoản thi hành

Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 22. Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 (VB hết hiệu lực: 19/08/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
...
Chương I - Quy định chung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - Quy định chi tiết

Mục 1: CÁC BỘ DỮ LIỆU, CHUẨN DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 3. Các bộ dữ liệu khí tượng thủy văn
...
Điều 4. Chuẩn dữ liệu khí tượng thủy văn
...
Mục 2: XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA

Điều 5. Giao nộp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
...
Điều 6. Quản lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
...
Điều 7. Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
...
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân giao nộp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
...
Điều 9. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
...
Điều 10. Quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
...
Điều 11. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia và tích hợp, trao đổi dữ liệu với cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương
...
Điều 12. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của Bộ, ngành, địa phương
...
Chương III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 01 BẢNG THỐNG KÊ DANH MỤC THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN GIAO NỘP
...
PHỤ LỤC 02 BÁO CÁO TÓM TẮT VỀ THÔNG TIN, DỮ LIỆU GIAO NỘP ĐỐI VỚI ĐỀ TÀI, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
...
PHỤ LỤC 03 GIẤY BIÊN NHẬN GIAO NỘP THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
...
PHỤ LỤC 04 PHIẾU KIỂM TRA THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN GIAO NỘP
...
PHỤ LỤC 05 GIẤY XÁC NHẬN GIAO NỘP THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Xem nội dung VB
Điều 31. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
...
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Quy định kỹ thuật chuẩn bộ dữ liệu về quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 8/12/2017
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật chuẩn bộ dữ liệu về quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

Điều 4. Hệ cao độ, tọa độ không gian và hệ quy chiếu thời gian
...
Điều 5. Nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin, dữ liệu
...
Điều 6. Siêu dữ liệu
...
Điều 7. Định dạng dữ liệu và siêu dữ liệu
...
Điều 8. Kiểm tra chất lượng nội dung thông tin, dữ liệu
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
...
PHỤ LỤC 01 NỘI DUNG, CẤU TRÚC VÀ KIỂU THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
...
PHỤ LỤC 02 CẤU TRÚC VÀ KIỂU THÔNG TIN CỦA SIÊU DỮ LIỆU QUAN TRẮC, ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN, HẢI VĂN, MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ
...
PHỤ LỤC 03 HẠNG MỤC VÀ MỨC ĐỘ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG, CẤU TRÚC, KIỂU THÔNG TIN DỮ LIỆU

Xem nội dung VB
Điều 31. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
...
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Quy định kỹ thuật chuẩn bộ dữ liệu về quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 8/12/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Xây dựng kế hoạch tác động vào thời tiết
...
Điều 4. Tham vấn ý kiến về kế hoạch tác động vào thời tiết
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết
...
Điều 6. Thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết
...
Điều 7. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết
...
Điều 8. Điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết
...
Điều 10. Thẩm định điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết
...
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC SỐ 01 - MẪU KẾ HOẠCH TÁC ĐỘNG VÀO THỜI TIẾT
...
PHỤ LỤC SỐ 02 - MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TÁC ĐỘNG VÀO THỜI TIẾT

Xem nội dung VB
Điều 44. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết và giám sát thực hiện
...
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 10/12/2022
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của một số thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh
...
5. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết như sau:

a) Sửa đổi Điều 5 như sau:

“Điều 5. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết được lập theo Phụ lục số 02 Thông tư này;

b) Kế hoạch tác động vào thời tiết quy định tại Điều 3 của Thông tư này kèm theo hồ sơ lấy ý kiến của cộng đồng dân cư khu vực trực tiếp chịu ảnh hưởng;

c) Đối với hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử, thành phần hồ sơ là bản sao chứng thực điện tử.

2. Cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định kế hoạch nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức để bổ sung, hoàn thiện; trường hợp hồ sơ đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận, hẹn giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức đã nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.

3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, tổ chức đã nộp hồ sơ để nhận kết quả.”

b) Sửa đổi Điều 9 như sau:

“Điều 9. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Điều chỉnh toàn bộ kế hoạch tác động vào thời tiết thì hồ sơ, trình tự tiếp nhận và trả kết quả giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

2. Điều chỉnh một phần kế hoạch tác động vào thời tiết:

a) Hồ sơ điều chỉnh gồm Văn bản đề nghị điều chỉnh một phần kế hoạch và Báo cáo thuyết minh điều chỉnh một phần kế hoạch. Đối với hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử, thành phần hồ sơ là bản sao chứng thực điện tử;

b) Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh một phần kế hoạch tác động vào thời tiết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.”

c) Sửa cụm từ “Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu” thành cụm từ “Tổng cục Khí tượng Thủy văn” tại căn cứ pháp lý, Điều 6, Điều 7 và Điều 11.
...
PHỤ LỤC SỐ II

Phụ lục số 12 Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp

Xem nội dung VB
Điều 44. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết và giám sát thực hiện
...
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 10/12/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc xây dựng, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết theo quy định tại khoản 8 Điều 44 của Luật khí tượng thủy văn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tác động vào thời tiết.

Điều 3. Xây dựng kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 43 của Luật khí tượng thủy văn có nhu cầu tác động vào thời tiết lập kế hoạch tác động vào thời tiết theo quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.

2. Kế hoạch tác động vào thời tiết thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 42 của Luật khí tượng thủy văn được xây dựng, phê duyệt và thực hiện đối với từng lần tác động vào thời tiết.

3. Kế hoạch tác động vào thời tiết thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật khí tượng thủy văn được xây dựng, phê duyệt và thực hiện nhiều lần trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được phê duyệt.

Điều 4. Tham vấn ý kiến về kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này trong quá trình xây dựng kế hoạch tác động vào thời tiết phải tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư khu vực trực tiếp chịu ảnh hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật khí tượng thủy văn, quy trình thực hiện như sau:

a) Cơ quan, tổ chức gửi kế hoạch tác động vào thời tiết đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo từng trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến;

b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản phản hồi đối với từng nội dung của kế hoạch tác động vào thời tiết, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức lập kế hoạch tác động vào thời tiết.

2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về kế hoạch tác động vào thời tiết được tiến hành dưới hình thức họp cộng đồng dân cư gồm thành phần đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và đại diện một số tổ dân phố, thôn, bản nơi chịu tác động trực tiếp từ kế hoạch tác động vào thời tiết.

3. Trường hợp khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kế hoạch tác động vào thời tiết trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã thì cơ quan, tổ chức lập kế hoạch tác động vào thời tiết phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp tổ chức họp cộng đồng dân cư.

Ủy ban nhân dân cấp xã mời thành phần quy định tại khoản 2 Điều này tham dự họp cộng đồng dân cư.

4. Trường hợp khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kế hoạch tác động vào thời tiết liên quan tới địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì cơ quan, tổ chức lập kế hoạch tác động vào thời tiết phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư của các đơn vị hành chính cấp xã nơi dự kiến thực hiện kế hoạch.

5. Trường hợp khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kế hoạch tác động vào thời tiết liên quan tới địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì cơ quan, tổ chức lập kế hoạch tác động vào thời tiết phối hợp với từng Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư của các đơn vị hành chính cấp xã nơi dự kiến thực hiện kế hoạch.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện được lấy ý kiến quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này mời đại diện các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này tham gia họp cộng đồng dân cư thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp.

7. Cơ quan, tổ chức lập kế hoạch tác động vào thời tiết có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư.

Ý kiến của đại biểu tham dự cuộc họp cộng đồng dân cư phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp và báo cáo tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư gửi kèm theo hồ sơ kế hoạch tác động vào thời tiết đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

Điều 5. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết

Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết được lập thành 5 (năm) bộ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm các tài liệu sau:

1. Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết được lập theo Phụ lục số 02 Thông tư này.

2. Kế hoạch tác động vào thời tiết quy định tại Điều 3 của Thông tư này kèm theo hồ sơ lấy ý kiến của cộng đồng dân cư khu vực trực tiếp chịu ảnh hưởng.

*Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2022

Điều 5. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết được lập theo Phụ lục số 02 Thông tư này;

b) Kế hoạch tác động vào thời tiết quy định tại Điều 3 của Thông tư này kèm theo hồ sơ lấy ý kiến của cộng đồng dân cư khu vực trực tiếp chịu ảnh hưởng;

c) Đối với hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử, thành phần hồ sơ là bản sao chứng thực điện tử.

2. Cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định kế hoạch nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức để bổ sung, hoàn thiện; trường hợp hồ sơ đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận, hẹn giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức đã nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.

3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, tổ chức đã nộp hồ sơ để nhận kết quả.*

Điều 6. Thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Việc thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật khí tượng thủy văn.

Căn cứ từng trường hợp cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường mời đại diện của Bộ, ngành, địa phương, nhà khoa học, chuyên gia có liên quan tham gia thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết.

2. Văn bản thẩm định của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm đánh giá chi tiết, đầy đủ về từng nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật khí tượng thủy văn.

3. Trường hợp kế hoạch tác động vào thời tiết được thẩm định thông qua không có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền; trường hợp không thông qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo lý do cho cơ quan, tổ chức lập kế hoạch.

*Cụm từ "Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu" được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2022

Sửa cụm từ “Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu” thành cụm từ “Tổng cục Khí tượng Thủy văn”*

4. Trường hợp kế hoạch tác động vào thời tiết phải chỉnh sửa, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản kèm theo báo cáo thẩm định cho cơ quan, tổ chức lập kế hoạch tác động vào thời tiết để hoàn thiện kế hoạch.

5. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công tác thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết theo quy định; lập báo cáo thẩm định theo quy định tại khoản 6 Điều này.

*Cụm từ "Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu" được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2022

Sửa cụm từ “Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu” thành cụm từ “Tổng cục Khí tượng Thủy văn”*

6. Báo cáo thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết gồm các nội dung chính sau:

a) Sự phù hợp của các căn cứ pháp lý;

b) Sự cần thiết, tính cấp bách, tính khả thi và ý nghĩa thực tiễn của kế hoạch;

c) Sự phù hợp về nội dung của kế hoạch với quy định của Luật khí tượng thủy văn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

d) Báo cáo tổng hợp ý kiến thẩm định bao gồm ý kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học có liên quan.

7. Thời hạn thẩm định tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định.

Điều 7. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết gồm:

a) Tờ trình phê duyệt và dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch;

b) Báo cáo thẩm định theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Thông tư này;

c) Kế hoạch tác động vào thời tiết đã được hoàn thiện;

d) Văn bản thẩm định, góp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Hồ sơ tài liệu, văn bản liên quan đến kế hoạch tác động vào thời tiết.

2. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.

*Cụm từ "Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu" được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2022

Sửa cụm từ “Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu” thành cụm từ “Tổng cục Khí tượng Thủy văn”*

Điều 8. Điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Các trường hợp kế hoạch tác động vào thời tiết được điều chỉnh:

a) Có sự thay đổi về một trong các nội dung cơ bản của kế hoạch tác động vào thời tiết quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật khí tượng thủy văn và nhân sự nêu trong kế hoạch tác động vào thời tiết đã được phê duyệt dẫn tới ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch;

b) Có sự biến động khách quan về điều kiện khí tượng thủy văn, quốc phòng, an ninh có ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết;

c) Theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết.

2. Các hình thức điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết

a) Điều chỉnh toàn bộ kế hoạch khi mục đích và giải pháp của kế hoạch đã được phê duyệt thay đổi;

b) Điều chỉnh một phần kế hoạch khi nội dung điều chỉnh không ảnh hưởng đến mục đích và giải pháp của kế hoạch đã được phê duyệt.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Điều chỉnh toàn bộ kế hoạch tác động vào thời tiết thì hồ sơ và số lượng hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

2. Điều chỉnh một phần kế hoạch tác động vào thời tiết thì hồ sơ được lập thành 5 (năm) bộ và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh một phần kế hoạch;

b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh một phần kế hoạch.

*Điều này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2022

Điều 9. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Điều chỉnh toàn bộ kế hoạch tác động vào thời tiết thì hồ sơ, trình tự tiếp nhận và trả kết quả giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

2. Điều chỉnh một phần kế hoạch tác động vào thời tiết:

a) Hồ sơ điều chỉnh gồm Văn bản đề nghị điều chỉnh một phần kế hoạch và Báo cáo thuyết minh điều chỉnh một phần kế hoạch. Đối với hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử, thành phần hồ sơ là bản sao chứng thực điện tử;

b) Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh một phần kế hoạch tác động vào thời tiết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.*

Điều 10. Thẩm định điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Việc thẩm định điều chỉnh toàn bộ kế hoạch tác động vào thời tiết thực hiện tương tự việc lấy ý kiến, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết mới theo quy định tại Thông tư này.

2. Việc thẩm định điều chỉnh một phần kế hoạch tác động vào thời tiết do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến Kế hoạch đã được phê duyệt, tổng hợp ý kiến thẩm định, xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

Thời hạn thẩm định điều chỉnh một phần kế hoạch tác động vào thời tiết không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định.

Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan

1. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Thông tư này; báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết được phê duyệt.

*Cụm từ "Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu" được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2022

Sửa cụm từ “Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu” thành cụm từ “Tổng cục Khí tượng Thủy văn”*

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại Thông tư này.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC SỐ 01 - MẪU KẾ HOẠCH TÁC ĐỘNG VÀO THỜI TIẾT
...
PHỤ LỤC SỐ 02 - MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TÁC ĐỘNG VÀO THỜI TIẾT

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
12. Tổ chức thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết theo thẩm quyền.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 10/12/2022
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của một số thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh
...
5. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng, thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết như sau:

a) Sửa đổi Điều 5 như sau:

“Điều 5. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết được lập theo Phụ lục số 02 Thông tư này;

b) Kế hoạch tác động vào thời tiết quy định tại Điều 3 của Thông tư này kèm theo hồ sơ lấy ý kiến của cộng đồng dân cư khu vực trực tiếp chịu ảnh hưởng;

c) Đối với hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử, thành phần hồ sơ là bản sao chứng thực điện tử.

2. Cơ quan, tổ chức đề nghị thẩm định kế hoạch nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức để bổ sung, hoàn thiện; trường hợp hồ sơ đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận, hẹn giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ chức đã nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.

3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, tổ chức đã nộp hồ sơ để nhận kết quả.”

b) Sửa đổi Điều 9 như sau:

“Điều 9. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết

1. Điều chỉnh toàn bộ kế hoạch tác động vào thời tiết thì hồ sơ, trình tự tiếp nhận và trả kết quả giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

2. Điều chỉnh một phần kế hoạch tác động vào thời tiết:

a) Hồ sơ điều chỉnh gồm Văn bản đề nghị điều chỉnh một phần kế hoạch và Báo cáo thuyết minh điều chỉnh một phần kế hoạch. Đối với hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử, thành phần hồ sơ là bản sao chứng thực điện tử;

b) Việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị điều chỉnh một phần kế hoạch tác động vào thời tiết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.”

c) Sửa cụm từ “Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu” thành cụm từ “Tổng cục Khí tượng Thủy văn” tại căn cứ pháp lý, Điều 6, Điều 7 và Điều 11.
...
PHỤ LỤC SỐ II

Phụ lục số 12 Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
12. Tổ chức thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết theo thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư Thông tư số 09/2016/TT-BTNMT nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 10/12/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia theo quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật khí tượng thủy văn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Thích ứng biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để phù hợp với môi trường mới hoặc môi trường bị thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu và tận dụng các tác động tích cực do biến đổi khí hậu mang lại.

2. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.

Điều 4. Thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá

Thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia bao gồm:

1. Kịch bản biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố gần nhất tại thời điểm đánh giá.

2. Niên giám thống kê.

3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu quốc gia.

5. Thông tin, dữ liệu liên quan của các Bộ, ngành và địa phương.

Điều 5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu

1. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm việc phân tích, đánh giá các tác động tiêu cực, tích cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực được quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật khí tượng thủy văn nhằm xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, mục tiêu lâu dài của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. Nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.

2. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai gồm đánh giá phạm vi, cường độ, tần suất và tính bất thường của các thiên tai khí tượng thủy văn.

3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên gồm đánh giá tác động đến tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và hải đảo, khoáng sản, năng lượng, đa dạng sinh học.

4. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường, hệ sinh thái, gồm:

a) Biến động hải văn, thủy động lực biển: sóng, dòng chảy, thủy triều, nước dâng, xâm nhập mặn; xói lở, bồi tụ bờ biển;

b) Biến động thủy văn nước mặt, thủy văn nước ngầm, ngập lụt, lũ, lũ quét, sạt lở;

c) Biến động khí tượng khí hậu: hạn hán, nắng nóng, rét hại, mưa lớn;

d) Biến động đất đai do xói lở, bồi tụ; suy thoái đất đai do sa mạc hóa, xâm nhập mặn;

đ) Hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái vùng triều, hệ sinh thái dưới nước và các hệ sinh thái khác;

e) Các nội dung khác có liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực, bao gồm các nội dung sau:

a) Đánh giá các tác động tích cực, tiêu cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

b) Đánh giá tác động tích cực, tiêu cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực.

6. Trình tự đánh giá tác động của biến đổi khí hậu:

a) Xác định đối tượng và phạm vi cần đánh giá;

b) Phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, phương pháp đánh giá, mô hình đánh giá và chỉ số đánh giá;

c) Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái theo nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này;

d) Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này;

đ) Tổng hợp báo cáo đánh giá.

*Điều 5 bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 07/01/2022 có hiệu lực từ ngày 07/01/2022*

Điều 6. Đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu

1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, trong quá trình xây dựng phải đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu:

a) Thực trạng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gồm việc phân tích đánh giá các ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc phục;

b) Hiệu quả của các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

3. Đánh giá các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu:

a) Thực trạng các giải pháp giảm nhẹ giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gồm việc phân tích đánh giá ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc phục;

b) Hiệu quả của các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và khả năng nhân rộng.

4. Trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu:

a) Phân tích, lựa chọn các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu cần đánh giá liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

b) Phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, chỉ số đánh giá, phương pháp đánh giá;

c) Đánh giá thực trạng các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

d) Đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;

đ) Tổng hợp báo cáo đánh giá.

Điều 7. Đánh giá khí hậu quốc gia

1. Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn và chi tiết như sau:

a) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: đặc điểm của khí hậu Việt Nam đến thời điểm đánh giá; diễn biến của nhiệt độ, lượng mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, nước biển dâng, xâm nhập mặn và các hiện tượng khí hậu cực đoan như lũ, lũ quét, nắng nóng, hạn hán, rét đậm, rét hại, mưa đá, sương muối;

b) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: đánh giá mức độ dao động của các yếu tố khí hậu, cực trị khí hậu, các hiện tượng khí hậu cực đoan; đánh giá mức độ biến đổi của các yếu tố khí hậu và các cực trị khí hậu; những điểm khác biệt so với trung bình khí hậu toàn cầu và báo cáo đánh giá kỳ trước;

c) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

d) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

đ) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu so với diễn biến thực tế của khí hậu trong kỳ đánh giá; mức độ sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu đối với hoạt động thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu trong kỳ đánh giá.

2. Kỳ đánh giá khí hậu quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Bộ, ngành, địa phương thuộc trường hợp phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.

2. Kết quả đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu được thể hiện đầy đủ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật khí tượng thủy văn. Việc thẩm định được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật khí tượng thủy văn.

3. Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện đánh giá khí hậu quốc gia theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 33. Nội dung giám sát biến đổi khí hậu
...
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia theo quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật khí tượng thủy văn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Thích ứng biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để phù hợp với môi trường mới hoặc môi trường bị thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu và tận dụng các tác động tích cực do biến đổi khí hậu mang lại.

2. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.

Điều 4. Thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá

Thông tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia bao gồm:

1. Kịch bản biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố gần nhất tại thời điểm đánh giá.

2. Niên giám thống kê.

3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu quốc gia.

5. Thông tin, dữ liệu liên quan của các Bộ, ngành và địa phương.

Điều 5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu

1. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm việc phân tích, đánh giá các tác động tiêu cực, tích cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực được quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật khí tượng thủy văn nhằm xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, mục tiêu lâu dài của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. Nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.

2. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai gồm đánh giá phạm vi, cường độ, tần suất và tính bất thường của các thiên tai khí tượng thủy văn.

3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên gồm đánh giá tác động đến tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và hải đảo, khoáng sản, năng lượng, đa dạng sinh học.

4. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường, hệ sinh thái, gồm:

a) Biến động hải văn, thủy động lực biển: sóng, dòng chảy, thủy triều, nước dâng, xâm nhập mặn; xói lở, bồi tụ bờ biển;

b) Biến động thủy văn nước mặt, thủy văn nước ngầm, ngập lụt, lũ, lũ quét, sạt lở;

c) Biến động khí tượng khí hậu: hạn hán, nắng nóng, rét hại, mưa lớn;

d) Biến động đất đai do xói lở, bồi tụ; suy thoái đất đai do sa mạc hóa, xâm nhập mặn;

đ) Hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái vùng triều, hệ sinh thái dưới nước và các hệ sinh thái khác;

e) Các nội dung khác có liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực, bao gồm các nội dung sau:

a) Đánh giá các tác động tích cực, tiêu cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

b) Đánh giá tác động tích cực, tiêu cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực.

6. Trình tự đánh giá tác động của biến đổi khí hậu:

a) Xác định đối tượng và phạm vi cần đánh giá;

b) Phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, phương pháp đánh giá, mô hình đánh giá và chỉ số đánh giá;

c) Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái theo nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này;

d) Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này;

đ) Tổng hợp báo cáo đánh giá.

*Điều 5 bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 07/01/2022 có hiệu lực từ ngày 07/01/2022*

Điều 6. Đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu

1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, trong quá trình xây dựng phải đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu:

a) Thực trạng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gồm việc phân tích đánh giá các ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc phục;

b) Hiệu quả của các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

3. Đánh giá các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu:

a) Thực trạng các giải pháp giảm nhẹ giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gồm việc phân tích đánh giá ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc phục;

b) Hiệu quả của các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và khả năng nhân rộng.

4. Trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu:

a) Phân tích, lựa chọn các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu cần đánh giá liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

b) Phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, chỉ số đánh giá, phương pháp đánh giá;

c) Đánh giá thực trạng các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

d) Đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;

đ) Tổng hợp báo cáo đánh giá.

Điều 7. Đánh giá khí hậu quốc gia

1. Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn và chi tiết như sau:

a) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: đặc điểm của khí hậu Việt Nam đến thời điểm đánh giá; diễn biến của nhiệt độ, lượng mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, nước biển dâng, xâm nhập mặn và các hiện tượng khí hậu cực đoan như lũ, lũ quét, nắng nóng, hạn hán, rét đậm, rét hại, mưa đá, sương muối;

b) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: đánh giá mức độ dao động của các yếu tố khí hậu, cực trị khí hậu, các hiện tượng khí hậu cực đoan; đánh giá mức độ biến đổi của các yếu tố khí hậu và các cực trị khí hậu; những điểm khác biệt so với trung bình khí hậu toàn cầu và báo cáo đánh giá kỳ trước;

c) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

d) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

đ) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu so với diễn biến thực tế của khí hậu trong kỳ đánh giá; mức độ sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu đối với hoạt động thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu trong kỳ đánh giá.

2. Kỳ đánh giá khí hậu quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Bộ, ngành, địa phương thuộc trường hợp phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.

2. Kết quả đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu được thể hiện đầy đủ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật khí tượng thủy văn. Việc thẩm định được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật khí tượng thủy văn.

3. Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện đánh giá khí hậu quốc gia theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
11. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đánh giá khí hậu quốc gia; xây dựng, hướng dẫn thực hiện kịch bản biến đổi khí hậu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 08/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.
...
Điều 7. Đánh giá khí hậu quốc gia

1. Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn và chi tiết như sau:

a) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: đặc điểm của khí hậu Việt Nam đến thời điểm đánh giá; diễn biến của nhiệt độ, lượng mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, nước biển dâng, xâm nhập mặn và các hiện tượng khí hậu cực đoan như lũ, lũ quét, nắng nóng, hạn hán, rét đậm, rét hại, mưa đá, sương muối;

b) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: đánh giá mức độ dao động của các yếu tố khí hậu, cực trị khí hậu, các hiện tượng khí hậu cực đoan; đánh giá mức độ biến đổi của các yếu tố khí hậu và các cực trị khí hậu; những điểm khác biệt so với trung bình khí hậu toàn cầu và báo cáo đánh giá kỳ trước;

c) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

d) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

đ) Đánh giá các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn, gồm: mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu so với diễn biến thực tế của khí hậu trong kỳ đánh giá; mức độ sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu đối với hoạt động thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu trong kỳ đánh giá.

Xem nội dung VB
Điều 35. Đánh giá khí hậu quốc gia

1. Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia:

a) Hiện trạng khí hậu Việt Nam đến năm cuối của kỳ đánh giá;

b) Dao động khí hậu và biến đổi của khí hậu Việt Nam so với lịch sử, kỳ đánh giá trước đó và so với bộ chuẩn khí hậu quốc gia và quốc tế;

c) Tác động của khí hậu và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội;

d) Kết quả của hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;

đ) Mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu, việc sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;

e) Các nội dung khác có liên quan.

2. Kỳ đánh giá khí hậu quốc gia là 10 năm và có thể được điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 08/2016/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/09/2023
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023 và thay thế Thông tư số 45/2017/TT-BTNMT ngày 23 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn (sau đây gọi là Thông tư số 45/2017/TT-BTNMT).

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

Các nhiệm vụ, dự án chuyên môn về công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn được phê duyệt theo các định mức của Thông tư số 45/2017/TT-BTNMT và đang thực hiện hoặc chưa thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các căn cứ đã được phê duyệt, trừ trường hợp có yêu cầu thực hiện theo quy định của Thông tư này.

Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 5. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Đối tượng áp dụng
...
3. Cơ sở xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
4. Quy định chữ viết tắt
...
5. Quy định về sử dụng định mức

5.1. Công thức tính định mức sử dụng hệ số K
...
5.2. Đối với điều tra, khảo sát khí tượng
...
5.3. Đối với điều tra, khảo sát thủy văn
...
5.4. Công lao động phục vụ được tính theo công cá nhân
...
5.5. Các mức lao động ngoại nghiệp nếu được thể hiện dưới dạng phân số: thì tử số là mức lao động kỹ thuật (tính theo công nhóm), mẫu số là mức lao động phục vụ tính theo công cá nhân
...
5.6. Phân loại khó khăn theo phân cấp sông
...
5.7. Đối với đo đạc địa hình phục vụ khảo sát thủy văn
...
5.8. Quy định về tính định mức lao động
...
Phần II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Chương I. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG

1. Điều tra, khảo sát khí tượng bề mặt

1.1. Định mức lao động
...
1.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
1.3. Định mức dụng cụ lao động
...
1.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
1.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
1.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
2. Điều tra, khảo sát khí tượng bằng trạm khí tượng tự động

2.1. Định mức lao động
...
2.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
2.3. Định mức dụng cụ lao động
...
2.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
2.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
2.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
Chương II. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỦY VĂN

Mục 1. KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ KHẢO SÁT THỦY VĂN

1. Lưới độ cao hạng III, IV và lưới độ cao thủy chuẩn kỹ thuật
...
2. Lưới tọa độ hạng III
...
3. Lưới đo vẽ cấp 1, 2
...
4. Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp ảnh hàng không tỷ lệ bản đồ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000
...
5. Đo vẽ bản đồ địa hình trên cạn bằng phương pháp đo đạc trực tiếp
...
6. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang trên cạn

6.1. Định mức lao động
...
6.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
6.3. Định mức dụng cụ lao động
...
6.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
6.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
6.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
7. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang dưới nước

7.1. Định mức lao động
...
7.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
7.3. Định mức dụng cụ lao động
...
7.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
7.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
7.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
Mục 2. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỦY VĂN VÙNG SÔNG KHÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước

1.1. Định mức lao động
...
1.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
1.3. Định mức dụng cụ lao động
...
1.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
1.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
1.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
2. Quan trắc lưu lượng nước bằng máy lưu tốc kế và máy đo lưu lượng nước tự động

2.1. Định mức lao động
...
2.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
2.3. Định mức dụng cụ lao động
...
2.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
2.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
2.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
3. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng

3.1. Định mức lao động
...
3.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
3.3. Định mức dụng cụ lao động
...
3.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
3.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
3.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
Mục 3. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỦY VĂN VÙNG SÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước
...
2. Quan trắc lưu lượng nước vùng sông ảnh hưởng thủy triều

2.1. Định mức lao động
...
2.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
2.3. Định mức dụng cụ lao động
...
2.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
2.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
2.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
3. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa lũ
...
4. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa cạn
...
5. Quan trắc độ mặn

5.1. Định mức lao động
...
5.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
5.3. Định mức dụng cụ lao động
...
5.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
5.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
5.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2025.

2. Thông tư số 24/2022/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn; Thông tư số 20/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng thuỷ văn bề mặt hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

Các tổ chức, cá nhân được phê duyệt nhiệm vụ chi cho hoạt động quan trắc và đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng thuỷ văn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Thông tư số 24/2022/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn và Thông tư số 20/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng thuỷ văn bề mặt.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Khí tượng Thủy văn) để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 (VB hết hiệu lực: 15/09/2023)
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG TÁC ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Đối tượng áp dụng
...
3. Cơ sở xây dựng và chỉnh lý định mức kinh tế - kỹ thuật
...
4. Quy định chữ viết tắt
...
5. Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn gồm:
...
6. Hệ số điều chỉnh
...
Phần II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Chương I ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG

Mục 1. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG BỀ MẶT

1. Điều tra khảo sát khí tượng bề mặt
...
2. Khảo sát khí tượng bằng trạm khí tượng tự động
...
Mục 2. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG TRÊN CAO

1. Khảo sát sự biến thiên của các yếu tố khí tượng trên cao bằng thám không vô tuyến
...
2. Khảo sát sự biến thiên của gió theo độ cao trong khí quyển tầng thấp bằng máy kinh vĩ quang học
...
3. Khảo sát mây, mưa và các hiện tượng thời tiết liên quan bằng ra đa thời tiết
...
4. Khảo sát sự biến thiên của tổng lượng ô dôn khí quyển
...
5. Khảo sát sự biến thiên của bức xạ cực tím
...
Chương II ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỦY VĂN - KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN BIỂN

Mục 1. KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ KHẢO SÁT THUỶ VĂN

1. Lưới độ cao hạng III, IV và lưới độ cao thủy chuẩn kỹ thuật, lưới tọa độ hạng III
...
2. Lưới đường chuyền cấp 1, 2
...
3. Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp ảnh hàng không tỷ lệ bản đồ 1/2000, 1/5000, 1/10000; Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp toàn đạc bản đồ tỷ lệ 1/1000, 1/2000
...
4. Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp toàn đạc đối với các loại bản đồ tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/5000
...
5. Đo vẽ địa hình dưới nước
...
6. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang trên cạn
...
7. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang dưới nước
...
Mục 2. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỦY VĂN VÙNG SÔNG KHÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước
...
2. Quan trắc lưu lượng nước bằng máy lưu tốc kế và máy đo lưu lượng nước tự động
...
3. Quan trắc hướng chảy nước sông bằng phao
...
4. Quan trắc lưu lượng nước sông bằng phao
...
5. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng
...
6. Quan trắc bùn cát di đáy
...
Mục 3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THUỶ VĂN VÙNG SÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước
...
2. Quan trắc lưu lượng nước vùng sông ảnh hưởng thủy triều
...
3. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa lũ
...
4. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa cạn
...
5. Quan trắc độ mặn
...
6. Quan trắc hướng chảy nước sông bằng phao
...
Mục 4. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN BIỂN
...
MỤC LỤC

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023 (VB hết hiệu lực: 14/02/2025)
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này là Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2023 và thay thế Thông tư số 36/2016/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/09/2023
Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 (VB hết hiệu lực: 15/09/2023)
Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023 (VB hết hiệu lực: 14/02/2025)
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/09/2023
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023 và thay thế Thông tư số 45/2017/TT-BTNMT ngày 23 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn (sau đây gọi là Thông tư số 45/2017/TT-BTNMT).

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

Các nhiệm vụ, dự án chuyên môn về công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn được phê duyệt theo các định mức của Thông tư số 45/2017/TT-BTNMT và đang thực hiện hoặc chưa thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các căn cứ đã được phê duyệt, trừ trường hợp có yêu cầu thực hiện theo quy định của Thông tư này.

Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 5. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Đối tượng áp dụng
...
3. Cơ sở xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
4. Quy định chữ viết tắt
...
5. Quy định về sử dụng định mức

5.1. Công thức tính định mức sử dụng hệ số K
...
5.2. Đối với điều tra, khảo sát khí tượng
...
5.3. Đối với điều tra, khảo sát thủy văn
...
5.4. Công lao động phục vụ được tính theo công cá nhân
...
5.5. Các mức lao động ngoại nghiệp nếu được thể hiện dưới dạng phân số: thì tử số là mức lao động kỹ thuật (tính theo công nhóm), mẫu số là mức lao động phục vụ tính theo công cá nhân
...
5.6. Phân loại khó khăn theo phân cấp sông
...
5.7. Đối với đo đạc địa hình phục vụ khảo sát thủy văn
...
5.8. Quy định về tính định mức lao động
...
Phần II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Chương I. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG

1. Điều tra, khảo sát khí tượng bề mặt

1.1. Định mức lao động
...
1.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
1.3. Định mức dụng cụ lao động
...
1.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
1.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
1.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
2. Điều tra, khảo sát khí tượng bằng trạm khí tượng tự động

2.1. Định mức lao động
...
2.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
2.3. Định mức dụng cụ lao động
...
2.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
2.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
2.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
Chương II. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỦY VĂN

Mục 1. KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ KHẢO SÁT THỦY VĂN

1. Lưới độ cao hạng III, IV và lưới độ cao thủy chuẩn kỹ thuật
...
2. Lưới tọa độ hạng III
...
3. Lưới đo vẽ cấp 1, 2
...
4. Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp ảnh hàng không tỷ lệ bản đồ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000
...
5. Đo vẽ bản đồ địa hình trên cạn bằng phương pháp đo đạc trực tiếp
...
6. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang trên cạn

6.1. Định mức lao động
...
6.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
6.3. Định mức dụng cụ lao động
...
6.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
6.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
6.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
7. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang dưới nước

7.1. Định mức lao động
...
7.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
7.3. Định mức dụng cụ lao động
...
7.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
7.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
7.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
Mục 2. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỦY VĂN VÙNG SÔNG KHÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước

1.1. Định mức lao động
...
1.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
1.3. Định mức dụng cụ lao động
...
1.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
1.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
1.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
2. Quan trắc lưu lượng nước bằng máy lưu tốc kế và máy đo lưu lượng nước tự động

2.1. Định mức lao động
...
2.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
2.3. Định mức dụng cụ lao động
...
2.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
2.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
2.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
3. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng

3.1. Định mức lao động
...
3.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
3.3. Định mức dụng cụ lao động
...
3.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
3.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
3.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
Mục 3. ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỦY VĂN VÙNG SÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước
...
2. Quan trắc lưu lượng nước vùng sông ảnh hưởng thủy triều

2.1. Định mức lao động
...
2.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
2.3. Định mức dụng cụ lao động
...
2.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
2.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
2.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu
...
3. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa lũ
...
4. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa cạn
...
5. Quan trắc độ mặn

5.1. Định mức lao động
...
5.2. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
...
5.3. Định mức dụng cụ lao động
...
5.4. Định mức tiêu hao vật liệu
...
5.5. Định mức tiêu hao năng lượng
...
5.6. Định mức tiêu hao nhiên liệu

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2025.

2. Thông tư số 24/2022/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn; Thông tư số 20/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng thuỷ văn bề mặt hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

Các tổ chức, cá nhân được phê duyệt nhiệm vụ chi cho hoạt động quan trắc và đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng thuỷ văn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Thông tư số 24/2022/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn và Thông tư số 20/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng thuỷ văn bề mặt.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Khí tượng Thủy văn) để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 (VB hết hiệu lực: 15/09/2023)
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG TÁC ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Đối tượng áp dụng
...
3. Cơ sở xây dựng và chỉnh lý định mức kinh tế - kỹ thuật
...
4. Quy định chữ viết tắt
...
5. Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn gồm:
...
6. Hệ số điều chỉnh
...
Phần II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Chương I ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG

Mục 1. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG BỀ MẶT

1. Điều tra khảo sát khí tượng bề mặt
...
2. Khảo sát khí tượng bằng trạm khí tượng tự động
...
Mục 2. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG TRÊN CAO

1. Khảo sát sự biến thiên của các yếu tố khí tượng trên cao bằng thám không vô tuyến
...
2. Khảo sát sự biến thiên của gió theo độ cao trong khí quyển tầng thấp bằng máy kinh vĩ quang học
...
3. Khảo sát mây, mưa và các hiện tượng thời tiết liên quan bằng ra đa thời tiết
...
4. Khảo sát sự biến thiên của tổng lượng ô dôn khí quyển
...
5. Khảo sát sự biến thiên của bức xạ cực tím
...
Chương II ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỦY VĂN - KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN BIỂN

Mục 1. KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ KHẢO SÁT THUỶ VĂN

1. Lưới độ cao hạng III, IV và lưới độ cao thủy chuẩn kỹ thuật, lưới tọa độ hạng III
...
2. Lưới đường chuyền cấp 1, 2
...
3. Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp ảnh hàng không tỷ lệ bản đồ 1/2000, 1/5000, 1/10000; Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp toàn đạc bản đồ tỷ lệ 1/1000, 1/2000
...
4. Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp toàn đạc đối với các loại bản đồ tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/5000
...
5. Đo vẽ địa hình dưới nước
...
6. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang trên cạn
...
7. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang dưới nước
...
Mục 2. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỦY VĂN VÙNG SÔNG KHÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước
...
2. Quan trắc lưu lượng nước bằng máy lưu tốc kế và máy đo lưu lượng nước tự động
...
3. Quan trắc hướng chảy nước sông bằng phao
...
4. Quan trắc lưu lượng nước sông bằng phao
...
5. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng
...
6. Quan trắc bùn cát di đáy
...
Mục 3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THUỶ VĂN VÙNG SÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước
...
2. Quan trắc lưu lượng nước vùng sông ảnh hưởng thủy triều
...
3. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa lũ
...
4. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa cạn
...
5. Quan trắc độ mặn
...
6. Quan trắc hướng chảy nước sông bằng phao
...
Mục 4. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN BIỂN
...
MỤC LỤC

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023 (VB hết hiệu lực: 14/02/2025)
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này là Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2023 và thay thế Thông tư số 36/2016/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/09/2023
Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 14/02/2025
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 (VB hết hiệu lực: 15/09/2023)
Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 28/02/2023 (VB hết hiệu lực: 14/02/2025)
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 (VB hết hiệu lực: 15/09/2023)
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra khảo sát khí tượng thủy văn.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG TÁC ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Đối tượng áp dụng
...
3. Cơ sở xây dựng và chỉnh lý định mức kinh tế - kỹ thuật
...
4. Quy định chữ viết tắt
...
5. Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn gồm:
...
6. Hệ số điều chỉnh
...
Phần II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Chương I ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG

Mục 1. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG BỀ MẶT

1. Điều tra khảo sát khí tượng bề mặt
...
2. Khảo sát khí tượng bằng trạm khí tượng tự động
...
Mục 2. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG TRÊN CAO

1. Khảo sát sự biến thiên của các yếu tố khí tượng trên cao bằng thám không vô tuyến
...
2. Khảo sát sự biến thiên của gió theo độ cao trong khí quyển tầng thấp bằng máy kinh vĩ quang học
...
3. Khảo sát mây, mưa và các hiện tượng thời tiết liên quan bằng ra đa thời tiết
...
4. Khảo sát sự biến thiên của tổng lượng ô dôn khí quyển
...
5. Khảo sát sự biến thiên của bức xạ cực tím
...
Chương II ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỦY VĂN - KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN BIỂN

Mục 1. KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ KHẢO SÁT THUỶ VĂN

1. Lưới độ cao hạng III, IV và lưới độ cao thủy chuẩn kỹ thuật, lưới tọa độ hạng III
...
2. Lưới đường chuyền cấp 1, 2
...
3. Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp ảnh hàng không tỷ lệ bản đồ 1/2000, 1/5000, 1/10000; Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp toàn đạc bản đồ tỷ lệ 1/1000, 1/2000
...
4. Đo vẽ địa hình trên cạn bằng phương pháp toàn đạc đối với các loại bản đồ tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/5000
...
5. Đo vẽ địa hình dưới nước
...
6. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang trên cạn
...
7. Đo vẽ mặt cắt dọc, mặt cắt ngang dưới nước
...
Mục 2. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỦY VĂN VÙNG SÔNG KHÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước
...
2. Quan trắc lưu lượng nước bằng máy lưu tốc kế và máy đo lưu lượng nước tự động
...
3. Quan trắc hướng chảy nước sông bằng phao
...
4. Quan trắc lưu lượng nước sông bằng phao
...
5. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng
...
6. Quan trắc bùn cát di đáy
...
Mục 3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THUỶ VĂN VÙNG SÔNG ẢNH HƯỞNG THỦY TRIỀU

1. Quan trắc mực nước
...
2. Quan trắc lưu lượng nước vùng sông ảnh hưởng thủy triều
...
3. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa lũ
...
4. Quan trắc lưu lượng chất lơ lửng trong mùa cạn
...
5. Quan trắc độ mặn
...
6. Quan trắc hướng chảy nước sông bằng phao
...
Mục 4. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN BIỂN
...
MỤC LỤC

Xem nội dung VB
Điều 17. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn

1. Yêu cầu đối với điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn:

a) Điều tra, khảo sát sử dụng ngân sách nhà nước phải theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết quả điều tra, khảo sát phải được đánh giá chất lượng;

b) Quan trắc, đo đạc trong điều tra, khảo sát phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn.

2. Nội dung điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn:

a) Xác định vị trí điểm, trạm, khu vực điều tra, khảo sát trên đất liền hoặc tọa độ lưới điểm, trạm điều tra, khảo sát trên biển;

b) Xây dựng công trình khí tượng thủy văn tạm thời phục vụ mục đích điều tra, khảo sát (nếu có);

c) Quan trắc, đo đạc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố khác có liên quan và địa hình khu vực khảo sát;

d) Tính toán phục hồi các đặc trưng, diễn biến của thiên tai khí tượng thủy văn đã xảy ra trên khu vực khảo sát.

3. Trách nhiệm thực hiện điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ liệu cho mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia hoặc điều tra, khảo sát đột xuất trong, sau khi có thiên tai xảy ra;

b) Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, khảo sát phục vụ mục đích riêng của mình.
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra khảo sát khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 (VB hết hiệu lực: 15/09/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia như sau:

a) Sân bay:

Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin, dữ liệu theo giờ Hà Nội:

Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút;

Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút;

Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút;

Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút;

Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính.

Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.

5. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia như sau:

a) Sân bay:

Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin, dữ liệu theo giờ Hà Nội:

Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút;

Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút;

Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút;

Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút;

Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính.

Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.

5. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia như sau:

a) Sân bay:

Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin, dữ liệu theo giờ Hà Nội:

Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút;

Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút;

Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút;

Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút;

Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính.

Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.

5. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia như sau:

a) Sân bay:

Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin, dữ liệu theo giờ Hà Nội:

Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút;

Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút;

Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút;

Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút;

Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính.

Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.

5. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia như sau:

a) Sân bay:

Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin, dữ liệu theo giờ Hà Nội:

Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút;

Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút;

Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút;

Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút;

Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính.

Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.

5. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia như sau:

a) Sân bay:

Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin, dữ liệu theo giờ Hà Nội:

Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút;

Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút;

Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút;

Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút;

Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính.

Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.

5. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
...
Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia như sau:

a) Sân bay:

Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin, dữ liệu theo giờ Hà Nội:

Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút;

Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút;

Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút;

Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút;

Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

b) Hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính.

Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.

5. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2020

Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thuỷ văn

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn

Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật Khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:

1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

2. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:

a) Sân bay dân dụng cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về hướng, tốc độ gió bao gồm cả gió giật, tầm nhìn xa, hiện tượng thời tiết, mây, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, khí áp và các dữ liệu quan trắc bổ sung 30 phút/lần (nếu có), liên tục trong 24 giờ tại các sân bay hoạt động 24 giờ/24 giờ, từ 05 giờ ngày hôm trước đến 18 giờ ngày hôm sau theo giờ Hà Nội tại các sân bay không hoạt động 24 giờ/24 giờ;

b) Đập, hồ chứa:

Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên môi trường cấp tỉnh nơi có đập, hồ chứa, vùng hạ du đập.

Đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;

c) Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng;

d) Công trình khác sau khi kết thúc quan trắc không quá 30 phút cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

3. Chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hằng năm cung cấp một lần toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của năm trước về Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình.

4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định về chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bằng một hoặc nhiều phương thức sau:

a) Văn bản, vật mang tin;

b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;

c) Mạng internet;

d) Mạng thông tin công cộng;

đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;

e) Phương thức khác theo thống nhất giữa bên cung cấp và bên thu nhận thông tin, dữ liệu.

5. Chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có công trình để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.

6. Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp và công khai trên trang thông tin điện tử các thông tin về địa chỉ, phương thức, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ sở hữu, tổ chức quản lý trực tiếp, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và chủ trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Quan trắc khí tượng thủy văn
...
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 38/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 38/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2020
Dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II và Chương IV Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/7/2021
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
...
Điều 4. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai
...
Điều 5. Giải thích từ ngữ
...
Điều 6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
...
Điều 7. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Chương II DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN THIÊN TAI

Mục 1. DỰ BÁO, CẢNH BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG DO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO

Điều 8. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới
...
Điều 9. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão
...
Điều 10. Nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
...
Điều 11. Nội dung tin dự báo, cảnh báo bão
...
Điều 12. Nội dung tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Điều 13. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Mục 2. DỰ BÁO, CẢNH BÁO MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT, SỤT LÚN ĐẤT DO MƯA LŨ HOẶC DÒNG CHẢY

Điều 14. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 15. Nội dung tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 16. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH BÁO NẮNG NÓNG, HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN, SẠT LỞ ĐẤT, SỤT LÚN ĐẤT DO HẠN HÁN

Điều 17. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Điều 18. Nội dung tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mận, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Điều 19. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Mục 4. DỰ BÁO, CẢNH BÁO GIÓ MẠNH TRÊN BIỂN, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG, SƯƠNG MÙ

Điều 20. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, sương mù
...
Điều 21. Nội dung tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, sương mù
...
Điều 22. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, sương mù
...
Mục 5. DỰ BÁO, CẢNH BÁO LỐC, SÉT, MƯA ĐÁ, RÉT HẠI, SƯƠNG MUỐI

Điều 23. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối
...
Điều 24. Nội dung tin dự báo, cảnh báo lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối
...
Điều 25. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối
...
Mục 6. DỰ BÁO, CẢNH BÁO CHÁY RỪNG DO TỰ NHIÊN

Điều 26. Ban hành bản tin dự báo, cánh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 27. Nội dung tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 28. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Mục 7. BÁO TIN ĐỘNG ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN

Điều 29. Ban hành bản tin động đất
...
Điều 30. Nội dung tin động đất
...
Điều 31. Ban hành bản tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 32. Các loại tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 33. Nội dung tin cảnh báo sóng thần
...
Mục 8. TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 34. Cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 35. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 36. Chế độ truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
...
Điều 37. Chế độ truyền phát tin về động đất, cảnh báo sóng thần
...
Điều 38. Chế độ truyền phát tin về dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 39. Chế độ truyền phát tin về các loại thiên tai khác
...
Điều 40. Chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai
...
Điều 41. Việc truyền phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 57. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 58. Trách nhiệm của các bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 59. Trách nhiệm của các Cơ quan thông tấn, báo chí
...
Điều 60. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 61. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý phương tiện hoạt động trên biển, phương tiện thông tin cá nhân
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC SÔNG DO TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỰC HIỆN DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC III BẢNG CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
...
PHỤ LỤC IV DANH SÁCH CƠ QUAN CUNG CẤP VÀ CƠ QUAN ĐƯỢC CUNG CẤP TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC V TÍN HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỠI, BÃO
...
PHỤ LỤC VII CHẾ ĐỘ VÀ ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU
...
PHỤ LỤC VIII CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
...
PHỤ LỤC IX MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẬT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
...
PHỤ LỤC X BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
...
PHỤ LỤC XI BẢN ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN NGUY HIỂM CHO VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC XII CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

Xem nội dung VB
Chương III DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/3/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2021)
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Điều 6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Chương II DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI

Mục 1. DỰ BÁO, CẢNH BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG DO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO

Điều 7. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới
...
Điều 8. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão
...
Điều 9. Nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
...
Điều 10. Nội dung tin dự báo, cảnh báo bão
...
Điều 11. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Điều 12. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Mục 2. DỰ BÁO, CẢNH BÁO MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT DO MƯA LŨ HOẶC DÒNG CHẢY

Điều 13. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 14. Nội dung dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 15. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH BÁO NẮNG NÓNG, HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN

Điều 16. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
...
Điều 17. Nội dung tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
...
Điều 18. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
...
Mục 4. BÁO TIN ĐỘNG ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN

Điều 19. Ban hành tin động đất
...
Điều 20. Nội dung tin động đất
...
Điều 21. Ban hành tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 22. Các loại tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 23. Nội dung tin cảnh báo sóng thần
...
Mục 5. DỰ BÁO, CẢNH BÁO CÁC LOẠI THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN, HẢI VĂN KHÁC

Điều 24. Dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
...
Điều 25. Nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
...
Chương III TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 26. Cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 27. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 28. Chế độ truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
...
Điều 29. Chế độ truyền phát tin về động đất, cảnh báo sóng thần
...
Điều 30. Chế độ truyền phát tin về các loại thiên tai khác
...
Điều 31. Chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai
...
Điều 32. Việc truyền phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 33. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 34. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan thông tấn, báo chí
...
Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 37. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý các công trình hồ chứa
...
Điều 38. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý phương tiện hoạt động trên biển, phương tiện thông tin cá nhân
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 39. Hiệu lực thi hành
...
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC SÔNG DO TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC III DANH SÁCH CÁC SÔNG DO CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC VÀ CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TỈNH DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC IV BẢNG CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
...
PHỤ LỤC V DANH SÁCH CƠ QUAN CUNG CẤP VÀ CƠ QUAN ĐƯỢC CUNG CẤP TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC VI TÍN HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC VII TÍN HIỆU BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC VIII CHẾ ĐỘ VÀ ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU
...
PHỤ LỤC IX CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
...
PHỤ LỤC X MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
...
PHỤ LỤC XI BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
...
PHỤ LỤC XII BẢN ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN NGUY HIỂM CHO VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Chương III DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II và Chương IV Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/7/2021
Dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/3/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2021)
Dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II và Chương IV Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/7/2021
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
...
Điều 4. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai
...
Điều 5. Giải thích từ ngữ
...
Điều 6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
...
Điều 7. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Chương II DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN THIÊN TAI

Mục 1. DỰ BÁO, CẢNH BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG DO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO

Điều 8. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới
...
Điều 9. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão
...
Điều 10. Nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
...
Điều 11. Nội dung tin dự báo, cảnh báo bão
...
Điều 12. Nội dung tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Điều 13. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Mục 2. DỰ BÁO, CẢNH BÁO MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT, SỤT LÚN ĐẤT DO MƯA LŨ HOẶC DÒNG CHẢY

Điều 14. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 15. Nội dung tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 16. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH BÁO NẮNG NÓNG, HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN, SẠT LỞ ĐẤT, SỤT LÚN ĐẤT DO HẠN HÁN

Điều 17. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Điều 18. Nội dung tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mận, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Điều 19. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Mục 4. DỰ BÁO, CẢNH BÁO GIÓ MẠNH TRÊN BIỂN, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG, SƯƠNG MÙ

Điều 20. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, sương mù
...
Điều 21. Nội dung tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, sương mù
...
Điều 22. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng, sương mù
...
Mục 5. DỰ BÁO, CẢNH BÁO LỐC, SÉT, MƯA ĐÁ, RÉT HẠI, SƯƠNG MUỐI

Điều 23. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối
...
Điều 24. Nội dung tin dự báo, cảnh báo lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối
...
Điều 25. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo lốc, sét, mưa đá, rét hại, sương muối
...
Mục 6. DỰ BÁO, CẢNH BÁO CHÁY RỪNG DO TỰ NHIÊN

Điều 26. Ban hành bản tin dự báo, cánh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 27. Nội dung tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 28. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Mục 7. BÁO TIN ĐỘNG ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN

Điều 29. Ban hành bản tin động đất
...
Điều 30. Nội dung tin động đất
...
Điều 31. Ban hành bản tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 32. Các loại tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 33. Nội dung tin cảnh báo sóng thần
...
Mục 8. TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 34. Cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 35. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 36. Chế độ truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
...
Điều 37. Chế độ truyền phát tin về động đất, cảnh báo sóng thần
...
Điều 38. Chế độ truyền phát tin về dự báo, cảnh báo cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 39. Chế độ truyền phát tin về các loại thiên tai khác
...
Điều 40. Chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai
...
Điều 41. Việc truyền phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 57. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 58. Trách nhiệm của các bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 59. Trách nhiệm của các Cơ quan thông tấn, báo chí
...
Điều 60. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 61. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý phương tiện hoạt động trên biển, phương tiện thông tin cá nhân
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC SÔNG DO TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỰC HIỆN DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC III BẢNG CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
...
PHỤ LỤC IV DANH SÁCH CƠ QUAN CUNG CẤP VÀ CƠ QUAN ĐƯỢC CUNG CẤP TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC V TÍN HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỠI, BÃO
...
PHỤ LỤC VII CHẾ ĐỘ VÀ ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU
...
PHỤ LỤC VIII CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
...
PHỤ LỤC IX MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẬT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
...
PHỤ LỤC X BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
...
PHỤ LỤC XI BẢN ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN NGUY HIỂM CHO VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC XII CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

Xem nội dung VB
Chương III DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/3/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2021)
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Điều 6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai
...
Chương II DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI

Mục 1. DỰ BÁO, CẢNH BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG DO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO

Điều 7. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới
...
Điều 8. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão
...
Điều 9. Nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
...
Điều 10. Nội dung tin dự báo, cảnh báo bão
...
Điều 11. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Điều 12. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão, sóng lớn, nước dâng do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Mục 2. DỰ BÁO, CẢNH BÁO MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT DO MƯA LŨ HOẶC DÒNG CHẢY

Điều 13. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 14. Nội dung dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Điều 15. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
...
Mục 3. DỰ BÁO, CẢNH BÁO NẮNG NÓNG, HẠN HÁN VÀ XÂM NHẬP MẶN

Điều 16. Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
...
Điều 17. Nội dung tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
...
Điều 18. Tần suất và thời gian ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn
...
Mục 4. BÁO TIN ĐỘNG ĐẤT, CẢNH BÁO SÓNG THẦN

Điều 19. Ban hành tin động đất
...
Điều 20. Nội dung tin động đất
...
Điều 21. Ban hành tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 22. Các loại tin cảnh báo sóng thần
...
Điều 23. Nội dung tin cảnh báo sóng thần
...
Mục 5. DỰ BÁO, CẢNH BÁO CÁC LOẠI THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN, HẢI VĂN KHÁC

Điều 24. Dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
...
Điều 25. Nội dung, hình thức, thời gian và tần suất ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo các loại thiên tai khí tượng, thủy văn, hải văn khác
...
Chương III TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 26. Cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 27. Thời gian và phương thức cung cấp tin về thiên tai
...
Điều 28. Chế độ truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
...
Điều 29. Chế độ truyền phát tin về động đất, cảnh báo sóng thần
...
Điều 30. Chế độ truyền phát tin về các loại thiên tai khác
...
Điều 31. Chế độ truyền phát tin khi ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai
...
Điều 32. Việc truyền phát tin về thiên tai của các tổ chức và cá nhân
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC DỰ BÁO, CẢNH BÁO VÀ TRUYỀN TIN VỀ THIÊN TAI

Điều 33. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 34. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 35. Trách nhiệm của các cơ quan thông tấn, báo chí
...
Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 37. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý các công trình hồ chứa
...
Điều 38. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý phương tiện hoạt động trên biển, phương tiện thông tin cá nhân
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 39. Hiệu lực thi hành
...
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I SƠ ĐỒ KHU VỰC THEO DÕI VÀ DỰ BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC SÔNG DO TRUNG TÂM DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC III DANH SÁCH CÁC SÔNG DO CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC VÀ CÁC ĐÀI KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TỈNH DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC IV BẢNG CẤP GIÓ VÀ CẤP SÓNG
...
PHỤ LỤC V DANH SÁCH CƠ QUAN CUNG CẤP VÀ CƠ QUAN ĐƯỢC CUNG CẤP TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC VI TÍN HIỆU BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO
...
PHỤ LỤC VII TÍN HIỆU BÁO LŨ
...
PHỤ LỤC VIII CHẾ ĐỘ VÀ ĐỊA ĐIỂM BẮN PHÁO HIỆU
...
PHỤ LỤC IX CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (THEO THANG MSK-64)
...
PHỤ LỤC X MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỚN ĐỘNG ĐẤT (M), PHÂN LOẠI ĐỘNG ĐẤT, CƯỜNG ĐỘ CHẤN ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT (I), TÁC ĐỘNG VÀ TẦN SUẤT XUẤT HIỆN ĐỘNG ĐẤT
...
PHỤ LỤC XI BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG ĐỘNG ĐẤT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
...
PHỤ LỤC XII BẢN ĐỒ CÁC VÙNG NGUỒN PHÁT SINH ĐỘNG ĐẤT CÓ KHẢ NĂNG GÂY SÓNG THẦN NGUY HIỂM CHO VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Chương III DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II và Chương IV Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/7/2021
Dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai được hướng dẫn bởi Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/3/2020 (VB hết hiệu lực: 01/07/2021)
Cấp độ rủi ro thiên tai được hướng dẫn bởi Chương III Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/7/2021
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
...
Chương III CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI

Điều 42. Cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới, bão
...
Điều 43. Cấp độ rủi ro thiên tai do nước dâng
...
Điều 44. Cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn
...
Điều 45. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt
...
Điều 46. Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng cháy
...
Điều 47. Cấp độ rủi ro thiên tai do nắng nóng
...
Điều 48. Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán hoặc sạt lở đất, sụt lún đất do hạn hán
...
Điều 49. Cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn
...
Điều 50. Cấp độ rủi ro thiên tai do gió mạnh trên biển
...
Điều 51. Cấp độ rủi ro thiên tai do sương mù
...
Điều 52. Cấp độ rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá
...
Điều 53. Cấp độ rủi ro thiên tai do rét hại, sương muối
...
Điều 54. Cấp độ rủi ro thiên tai do cháy rừng do tự nhiên
...
Điều 55. Cấp độ rủi ro thiên tai do động đất
...
Điều 56. Cấp độ rủi ro thiên tai do sóng thần
...
PHỤ LỤC XII CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
...
PHỤ LỤC XIII DANH MỤC CÁC TRẠM THỦY VĂN THEO CÁC KHU VỰC ĐỂ XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI DO LŨ, NGẬP LỤT

Xem nội dung VB
Điều 23. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
2. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn gồm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến của thiên tai.
Cấp độ rủi ro thiên tai được hướng dẫn bởi Chương III Quyết định 18/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/7/2021
Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 19/08/2022
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT

Mục 1. THỜI HẠN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 4. Thời hạn dự báo, cảnh báo thời tiết
...
Điều 5. Thời hạn dự báo khí hậu
...
Điều 6. Thời hạn dự báo, cảnh báo thủy văn
...
Điều 7. Thời hạn dự báo nguồn nước
...
Điều 8. Thời hạn dự báo, cảnh báo hải văn
...
Điều 9. Thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khác
...
Mục 2. LOẠI BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 10. Loại bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết
...
Điều 11. Loại bản tin dự báo khí hậu
...
Điều 12. Loại bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn
...
Điều 13. Loại bản tin dự báo nguồn nước
...
Điều 14. Loại bản tin dự báo, cảnh báo hải văn
...
Điều 15. Loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khác
...
Điều 16. Loại bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng
...
Điều 17. Loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
...
Mục 3. NỘI DUNG, TẦN SUẤT BAN HÀNH VÀ HÌNH THỨC BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 18. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 19. Tần suất ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 20. Hình thức bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 22. Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 19/08/2022
Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 19/08/2022
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT

Mục 1. THỜI HẠN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 4. Thời hạn dự báo, cảnh báo thời tiết
...
Điều 5. Thời hạn dự báo khí hậu
...
Điều 6. Thời hạn dự báo, cảnh báo thủy văn
...
Điều 7. Thời hạn dự báo nguồn nước
...
Điều 8. Thời hạn dự báo, cảnh báo hải văn
...
Điều 9. Thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khác
...
Mục 2. LOẠI BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 10. Loại bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết
...
Điều 11. Loại bản tin dự báo khí hậu
...
Điều 12. Loại bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn
...
Điều 13. Loại bản tin dự báo nguồn nước
...
Điều 14. Loại bản tin dự báo, cảnh báo hải văn
...
Điều 15. Loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khác
...
Điều 16. Loại bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng
...
Điều 17. Loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
...
Mục 3. NỘI DUNG, TẦN SUẤT BAN HÀNH VÀ HÌNH THỨC BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 18. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 19. Tần suất ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 20. Hình thức bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 22. Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 19/08/2022
Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 19/08/2022
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT

Mục 1. THỜI HẠN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 4. Thời hạn dự báo, cảnh báo thời tiết
...
Điều 5. Thời hạn dự báo khí hậu
...
Điều 6. Thời hạn dự báo, cảnh báo thủy văn
...
Điều 7. Thời hạn dự báo nguồn nước
...
Điều 8. Thời hạn dự báo, cảnh báo hải văn
...
Điều 9. Thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khác
...
Mục 2. LOẠI BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 10. Loại bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết
...
Điều 11. Loại bản tin dự báo khí hậu
...
Điều 12. Loại bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn
...
Điều 13. Loại bản tin dự báo nguồn nước
...
Điều 14. Loại bản tin dự báo, cảnh báo hải văn
...
Điều 15. Loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khác
...
Điều 16. Loại bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng
...
Điều 17. Loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
...
Mục 3. NỘI DUNG, TẦN SUẤT BAN HÀNH VÀ HÌNH THỨC BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 18. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 19. Tần suất ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 20. Hình thức bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 22. Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 19/08/2022
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
(VB hết hiệu lực: 09/01/2023)
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Nghị định 155/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện
...
Điều 4. Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TIỀN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 6. Vi phạm quy định về giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 7. Vi phạm quy định về hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 8. Vi phạm quy định về truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 9. Vi phạm quy định về quan trắc khí tượng thủy văn
...
Điều 10. Vi phạm quy định về thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tổ chức, cá nhân
...
Điều 11. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn
...
Điều 12. Vi phạm quy định về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
...
Điều 13. Vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
...
Điều 14. Vi phạm quy định về trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
...
Điều 15. Vi phạm quy định về tác động vào thời tiết
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an nhân dân
...
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
...
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
...
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, xây dựng, thông tin và truyền thông
...
Điều 23. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 24. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 27. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 49. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn
...
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Nghị định 155/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Nghị định 155/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện
...
Điều 4. Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TIỀN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 6. Vi phạm quy định về giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 7. Vi phạm quy định về hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 8. Vi phạm quy định về truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
...
Điều 9. Vi phạm quy định về quan trắc khí tượng thủy văn
...
Điều 10. Vi phạm quy định về thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tổ chức, cá nhân
...
Điều 11. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn
...
Điều 12. Vi phạm quy định về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
...
Điều 13. Vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
...
Điều 14. Vi phạm quy định về trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
...
Điều 15. Vi phạm quy định về tác động vào thời tiết
...
Chương III THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

Điều 16. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an nhân dân
...
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
...
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
...
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, xây dựng, thông tin và truyền thông
...
Điều 23. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 24. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 27. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 49. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn
...
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn được hướng dẫn bởi Nghị định 155/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2025