Công văn 5030/TCT-TNCN năm 2014 về cách tính thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 5030/TCT-TNCN
Ngày ban hành 13/11/2014
Ngày có hiệu lực 13/11/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Lao động - Tiền lương

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5030/TCT-TNCN
V/v Cách tính thuế TNCN

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh

Trả lời công văn số 6998/CT-TNCN ngày 25/8/2014 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn về cách tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cá nhân vừa có thu nhập được miễn thuế, vừa có thu nhập chịu thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 3 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 quy định:

“Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này.”

- Tại Khoản 5, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN số 26/2012/QH13 quy định:

“1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 29 của Luật này.

Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.”

- Tại Điều 34 Công ước Viên của Liên Hợp Quốc ngày 18/4/1961 về quan hệ ngoại giao có quy định:

“Viên chức ngoại giao được miễn mọi thứ thuế và lệ phí của Nhà nước, khu vực hay thành phố đánh vào người hoặc hiện vật, trừ:

a) Thuế gián thu, là thuế thông thường vẫn được tính gộp vào giá hàng hóa hoặc công dịch vụ;

b) Thuế và lệ phí đối với bất động sản tư nhân nằm trên lãnh thổ Nước tiếp nhận, nếu viên chức ngoại giao không sở hữu bất động sản đó trên danh nghĩa Nước cử đi để phục vụ cho cơ quan đại diện.

c) Thuế và lệ phí thừa kế do Nước tiếp nhận thu, trừ những quy định nêu ở Đoạn 4 của Điều 39.

d) Thuế và lệ phí đánh vào các khoản thu nhập tư nhân có nguồn gốc ở Nước tiếp nhận và thuế đánh vào vốn đầu tư các cơ sở thương mại đóng tại Nước tiếp nhận.

e) Thuế và lệ phí thu về việc trả công các dịch vụ cụ thể;

f) Các lệ phí trước bạ, chứng thư, tòa án, cầm cố và cước tem về bất động sản, trừ các quy định nêu ở Điều 23.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh do Tổng Lãnh sự quán Hàn Quốc chi trả được miễn thuế theo Công ước mà Hàn Quốc là thành viên vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh do công ty tại Việt Nam chi trả thì tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công không bao gồm thu nhập được miễn thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn