Chỉ thị 22/2006/CT-UBND giải pháp cần tập trung chỉ đạo trong những tháng cuối năm để phấn đấu hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 22/2006/CT-UBND
Ngày ban hành 13/09/2006
Ngày có hiệu lực 23/09/2006
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Hữu Chí
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2006/CT-UBND

Mỹ Tho, ngày 13 tháng 9 năm 2006

 

CHỈ THỊ

VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO TRONG NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM ĐỂ PHẤN ĐẤU HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006

Ngày 07 tháng 8 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 27/2006/CT-TTg về một số giải pháp cần tập trung chỉ đạo trong những tháng cuối năm nhằm phấn đấu hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006. Để thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung thực hiện ngay trong những tháng cuối năm 2006 những công việc sau:

1. Các ngành, các địa phương khẩn trương rà soát các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 (Báo cáo số 106/BC-UBND ngày 22/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh), trong Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh và trong các thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc hội nghị, hội thảo, nhất là Thông báo số 50/TB-UBND ngày 05/7/2006 về ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị sơ kết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006, nhằm đánh giá lại kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra để tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo trong thời gian tới, đồng thời xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp để tập trung giải quyết dứt điểm những mặt tồn tại, yếu kém, nhất là những vướng mắc về giải phóng mặt bằng, thuế, thanh quyết toán khối lượng xây dựng công trình, vấn đề địa phương và doanh nghiệp trong bối cảnh hậu WTO, đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội, cải cách hành chính...

2. Triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 20/3/2006 và Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày 04/5/2006, trong đó cần chú trọng việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước, việc mua sắm và sử dụng phương tiện đi lại, việc tổ chức các đoàn đi giao lưu, tham quan, du lịch trong và ngoài nước; thực hiện nghiêm quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của UBND tỉnh và Chỉ thị số 26/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định.

3. Về hoạt động kinh tế đối ngoại:

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới, nhất là thị trường Hoa Kỳ với các mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, thủy sản. Chú trọng các thị trường Nhật Bản, Trung Quốc về tiêu thụ hàng nông sản, thủy sản.

- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng định hướng phát triển đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như hàng nông sản, thủy sản, may mặc, chế biến rau quả; thực hiện chiến lược phát triển sản xuất tạo ra sản phẩm xuất khẩu; phát triển phải đi vào chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.

- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành cơ bản các công trình, dự án “Giao thông nông thôn - năm thứ 3” - WB2, dự án “Y tế nông thôn” - ADB, dự án “Thủy lợi Ông Mười - Bà Trà”. Tổ chức triển khai thực hiện dự án Bến tàu thủy du lịch thành phố Mỹ Tho, dự án cải thiện môi trường thành phố Mỹ Tho - ADB; dự án Chăm sóc sức khoẻ sinh sản - UNFPA chu kỳ 7.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện các công trình, dự án của các đơn vị thi công; công tác chuẩn bị thực hiện dự án và nghiệm thu thanh toán từng hạng mục công trình để giải ngân tốt nguồn vốn ODA. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA theo cam kết để góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân tốt nguồn vốn ODA.

- Các ngành, các đơn vị có liên quan và các Ban quản lý dự án Trung ương cần phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân tốt nguồn vốn ODA.

- Tiếp tục xử lý, thu hồi giấy phép, chấm dứt hoạt động đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh không triển khai thực hiện Giấy phép đầu tư theo văn bản số 3482/BKH-ĐTNN ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, theo dõi, nắm tình hình và kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn để ổn định và phát triển sản xuất.

- Tham gia hội thảo về xúc tiến đầu tư do Trung tâm Đầu tư nước ngoài - phía Nam tổ chức và đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp Tân Hương. Triển khai thực hiện Luật Đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp Viện Chiến lược phát triển và Vụ Thẩm định - Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhanh chóng hoàn thiện quy hoạch tổng thể tỉnh và báo cáo với Hội đồng thẩm định nhà nước để hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm cơ sở để xây dựng quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chi tiết khác.

Sau khi quy hoạch tổng thể tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các ngành, các địa phương phải tiến hành ngay việc rà soát, hiệu chỉnh các quy hoạch thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý, đồng thời cụ thể hóa các nội dung của quy hoạch vào các kế hoạch, chương trình, dự án ưu tiên đầu tư. Trong quá trình thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và địa phương với nhau, và phải gắn kết với định hướng phát triển lâu dài của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các ngành cần chủ động tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, mời các nhà khoa học tham gia để tìm những giải pháp phát triển một cách cụ thể, chuyên sâu về lĩnh vực mình phụ trách để có kế hoạch phát triển ổn định, bền vững.

- Đẩy nhanh việc chuyển đổi các công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Hướng dẫn các công ty cổ phần thực hiện việc bán tiếp phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- Về đầu tư, xây dựng cơ bản, chủ trì phối hợp cùng các ngành liên quan:

+ Tích cực huy động các nguồn để giảm bớt mất cân đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006, đặc biệt là nguồn tiền sử dụng đất. Tranh thủ các nguồn vốn bổ sung của Trung ương cho một số chương trình, dự án như đường ô tô đến trung tâm xã; chống sạt lở bờ sông, bờ biển; đầu tư xử lý rác thải ở khu vực Gò Công, dự án cung cấp nước cho các huyện phía Đông; tranh thủ Trung ương đầu tư qua các bộ các công trình Trung ương quản lý, đầu tư trên địa bàn tỉnh; kêu gọi, vận động các nguồn vốn khác như ODA, các tổ chức, cá nhân trong ngoài tỉnh, nhân dân đóng góp... đưa vào đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Tiến hành rà soát lại danh mục công trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, kiến nghị triển khai các công trình theo thứ tự ưu tiên.

+ Khắc phục các khó khăn yếu kém trong công tác huy động và thực hiện vốn xây dựng cơ bản trong thời gian qua như giải quyết dứt điểm vướng mắc về đền bù, giải toả, tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư, thực hiện tốt công tác đấu thầu, chỉ định thầu, thành lập tổ chức tư vấn quản lý dự án, giám sát kỹ thuật độc lập, khắc phục những tồn tại trong công tác lập dự án đầu tư, thực hiện phân cấp hơn nữa cho các địa phương, quản lý giá xây dựng theo thị trường...

+ Tăng cường tiếp cận các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để nắm bắt nhu cầu, định hướng đầu tư, tìm kiếm các dự án thuộc đối tượng cho vay tín dụng đầu tư của nhà nước để bổ sung vào kế hoạch hỗ trợ phát triển năm 2006. Tiếp cận, đàm phán với các tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi để huy động bổ sung nguồn vốn nhằm chủ động hơn trong việc thực hiện cho vay, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Tài chính:

- Có kế hoạch và phối hợp chặt chẽ với ngành liên quan để có biện pháp chống thất thu thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước, đảm bảo đạt chỉ tiêu thu trong năm 2006. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong việc chi ngân sách nhà nước.

- Kiểm soát chặt chẽ các yếu tố hình thành giá vật tư, hàng hóa thiết yếu, theo dõi sát với những diễn biến của thị trường và dự báo biến động giá, nhất là vào dịp lễ, Tết, các công trình xây dựng cơ bản ở giai đoạn hoàn tất, tránh gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống, xã hội của địa phương.

6. Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Thương mại - du lịch: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh cùng các ngành có liên quan rà soát lại một số dự án để chuẩn bị tổ chức công tác xúc tiến đầu tư tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Công tác xúc tiến phải cụ thể và có trọng điểm, phải xác định rõ về yêu cầu kêu gọi đầu tư của từng loại dự án, về từng vấn đề cụ thể, về địa điểm và chi phí. Đặc biệt quan tâm đến một số dự án quan trọng như Khu công nghiệp Tân Hương, các cụm công nghiệp, dự án cấp nước từ Mỹ Tho đến các huyện phía Đông, dự án về xử lý nước thải, rác thải và du lịch.

7. Sở Giao thông Vận tải: phối hợp cùng các ngành liên quan chủ động có kế hoạch phối hợp triển khai một số dự án lớn của Trung ương trên địa bàn tỉnh như Quốc lộ 60, Quốc lộ 50 và cầu Mỹ Lợi. Cần lưu ý trong việc gắn kết các dự án với công tác quy hoạch theo mô hình gắn quy hoạch vùng công nghiệp với dịch vụ và đô thị.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

[...]