ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/2005/CT-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 22 tháng 12 năm 2005
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2006.
Căn cứ Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày
09/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2006;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2005/NQ-HĐND ngày 07/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tiền Giang về dự toán ngân sách nhà nước năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 64/2005/NQ-HĐND ngày 07/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tiền Giang về phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2006;
Căn cứ Thông tư số 100/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2006;
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành, thị (gọi chung là huyện), Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức
thực hiện ngân sách nhà nước năm 2006 với các nội dung như sau:
1. Năm 2006 là năm cuối của thời
kỳ ổn định giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương (2004-2006). Trong
thời kỳ ổn định ngân sách thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, giữa ngân sách cấp
tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã; ổn định số bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện và từ ngân sách cấp huyện cho ngân
sách cấp xã; địa phương sử dụng nguồn thu được hưởng theo phân cấp và số bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp mình đã được phân cấp.
Nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân
sách địa phương được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
do ngân sách nhà nước đảm bảo. Công tác quản lý, hạch toán các khoản thu, chi
ngân sách từ nguồn thu tiền đấu giá sử dụng đất phải thực hiện theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Phân bổ và giao dự toán ngân
sách:
2.1. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách:
- Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện
triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2006 cho các đơn vị trực thuộc, Uỷ
ban nhân dân cấp xã, trong đó, phấn đấu mức thu vượt 10% mức dự toán thu ngân
sách Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
- Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải
trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2005 và giai đoạn
2001-2005; căn cứ các Luật thuế, các chế độ chính sách thu; mức tăng trưởng
kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh; yêu cầu thực hiện
các biện pháp nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu, gian lận thương mại, chống
nợ đọng thuế.
2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:
a) Phân bổ giao dự toán chi đầu tư phát triển phải
đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
- Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được
giao để hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán
năm 2006; nợ đến hạn, bao gồm: khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình
kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng
thuỷ sản; nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc nhiệm vụ đầu
tư của ngân sách theo chế độ quy định, kể cả các khoản nợ vay đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách đến hạn phải trả.
- Bố trí đảm bảo vốn đối ứng cho các công trình,
dự án sử dụng vốn ODA.
- Sau khi bố trí vốn để thực hiện những nhiệm vụ
trên mới bố trí vốn cho những dự án, công trình khởi công mới. Đối với các dự
án, công trình khởi công mới phải đảm bảo đầy đủ thủ tục đầu tư, đảm bảo nguồn
thực hiện theo chế độ quy định.
- Bố trí đúng mục tiêu, dự toán đối với những
công trình, dự án, nhiệm vụ do nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu.
b) Phân bổ, giao dự toán chi phát triển sự nghiệp
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Phân bổ dự toán chi ngân sách 2006 đối với
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, khoa học công nghệ không được thấp hơn mức
dự toán chi Uỷ ban nhân dân tỉnh đã giao
- Đối với các lĩnh vực: quốc phòng, an ninh, sự
nghiệp y tế, sự nghiệp văn hoá thông tin, sự nghiệp kinh tế, quản lý hành chính
nhà nước, Đảng, đoàn thể (kể cả chi cải cách tiền lương theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ):
+ Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ chế độ chính
sách chi ngân sách, khối lượng nhiệm vụ của từng lĩnh vực, yêu cầu thực tế của
địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ và giao dự toán
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
+ Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ
chế độ chính sách chi ngân sách, nhiệm vụ của từng lĩnh vực, yêu cầu thực tế của
địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ và giao dự toán
trên các lĩnh vực.
- Bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách, các nhiệm vụ từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho địa
phương và nguồn cân đối ngân sách địa phương theo quy định.
3. Về bố trí ngân sách và thực
hiện cơ chế tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 thực hiện
theo Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13/10/2005 của Bộ Tài chính, cần chú ý các
nội dung chủ yếu sau:
- Các huyện, thành, thị trong phân bổ giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp xã phải xác định và
giao nhiệm vụ tiết kiệm 10% chi thường xuyên của đơn vị năm 2006 tăng thêm so
2005 đã giao, không thấp hơn mức tiết kiệm để thực hiện cải cách tiền lương
theo quy định. Ngân sách cấp huyện, xã quản lý tập trung nguồn 10% tiết kiệm của
các cơ quan đơn vị thuộc ngân sách cấp mình (không kể các đơn vị sự nghiệp có
thu thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ và cơ quan nhà nước
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ) để
thực hiện điều hòa chung giữa các đơn vị khi xác định nguồn kinh phí thực hiện
cải cách tiền lương của từng cơ quan đơn vị thuộc ngân sách cấp mình.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp sử dụng
50% tăng thu ngân sách dự toán năm 2006 so dự toán năm 2005 được Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) để thực hiện
cải cách tiền lương và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo
Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 và Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 13/10/2005
của Chính phủ.
Số kinh phí còn dư sau khi đảm bảo nhu cầu kinh
phí thực hiện Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ trong năm
2006 (nếu có) từ các nguồn: 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng
thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2005 so dự toán năm 2004 được Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu
từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2005 so với dự toán năm 2005 được
giao; 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương)
dự toán chi năm 2005 tăng so dự toán năm 2003; 40% số thu sự nghiệp được để lại
theo chế độ năm 2006 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch
truyền, hoá chất) của các cơ quan, đơn vị sau khi trừ đi số đã sử dụng để thực
hiện tiền lương tăng thêm theo mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số
03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 và hệ số lương quy định tại Nghị định 25/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ theo biên chế năm 2006; nguồn để thực hiện tiền lương
tăng thêm năm 2005 chưa sử dụng hết chuyển sang; số dự kiến đã bố trí hỗ trợ từ
ngân sách trung ương trong năm 2006 để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên mà
không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2006. Trường hợp nguồn thực hiện cải cách tiền lương xác định theo
các quy định trên của đơn vị dự toán ngân sách các cấp và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương lớn hơn nhu cầu chi thực hiện cải cách tiền lương theo
quy định, tiếp tục chuyển nguồn này sang năm sau để tạo nguồn cải cách tiền
lương, không sử dụng cho các mục tiêu khác.
4. Bố trí dự phòng ngân sách
các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, không
thấp hơn mức dự phòng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao để chủ động thực hiện
phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là dự phòng thực
hiện kế hoạch hành động khẩn cấp phòng chống khi xảy ra dịch cúm gia cầm và đại
dịch cúm ở người theo Chỉ thị số 34/2005/CT-TTg ngày 15/10/2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Trường hợp Hội đồng nhân dân
quyết định dự toán thu ngân sách cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi
tăng thêm (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dành tối thiểu 50%
thực hiện cải cách tiền lương; 50% còn lại bố trí phần lớn bổ sung dự phòng
ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, thực hiện
những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định
và xử lý thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
6. Về thời gian phân bổ, giao dự
toán:
Các Sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện
giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc hoàn thành trước
31/12/2005 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đồng thời Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, xã có trách nhiệm báo cáo kết quả quyết định và phân bổ, giao ngân
sách địa phương về Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên chậm nhất là 5
ngày sau khi Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách theo đúng quy định
tại điểm 5.3, mục 5, Phần III, Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính có văn bản thông
báo kết quả thẩm tra. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí với phương án phân
bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự toán cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước
cùng cấp (bản tổng hợp các đơn vị) và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi thông
qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan
tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh;
trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, cơ quan tài chính báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại điểm 1.5, phần IV, Thông tư
59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
Trường hợp sau 31/12/2005 đơn vị dự toán cấp I
chưa phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính, Kho
bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí để đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện các nhiệm vụ
chi lương và các khoản có tính chất lương; chi nghiệp vụ phí, công tác phí; chi
thực hiện các dự án chuyển tiếp thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và một số
khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ kinh phí mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa.
Sau ngày 31/3/2006, nếu đơn vị dự toán cấp I
chưa phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc hoặc
chưa phân bổ hết, cơ quan Tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền để điều
chỉnh giảm dự toán chi hoặc chuyển cho cơ quan, đơn vị khác theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ chức quản lý thu, tăng cường
chống thất thu:
Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, các cơ
quan thu có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác
thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật;
thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế; tổ chức đối thoại với doanh
nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh để kịp thời giải đáp, tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh trong việc thực hiện các chính sách thuế của
Nhà nước. Tổ chức thực hiện các giải pháp kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu,
gian lận thương mại, trốn lậu thuế; tổ chức kiểm tra và thu kịp thời, đầy đủ
các khoản nợ đọng ngân sách.
Cơ quan Thuế tăng cường công tác kiểm tra hoàn
thuế giá trị gia tăng, đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng chế độ, đúng thời gian
quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đồng thời, tổ chức thực
hiện tốt công tác kiểm tra sau hoàn thuế, nhằm chống gian lận trong việc hoàn
thuế, thu nộp ngân sách. Phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm pháp luật về thu nộp ngân sách nhà nước.
8. Thực hiện chế độ thưởng vượt
thu đối với các huyện, xã, mức thưởng 30% đối với số vượt thu phần ngân sách tỉnh
được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện,
xã so với dự toán Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, nhưng không vượt quá số tăng thu
phần ngân sách tỉnh được hưởng năm 2006 so với mức thực hiện năm 2005 từ các
khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, xã. Việc sử dụng tiền
thưởng, quản lý, hạch toán và thời gian báo cáo thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Trường hợp số thu không đạt dự toán Uỷ ban nhân
dân xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc
giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp sử dụng
dự toán ngân sách được giao để thực hiện các nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ
chi đột xuất phát sinh. Năm 2006 chỉ giải quyết các nhu cầu chi ngoài dự toán
cho cơ quan, đơn vị và cấp dưới, đối với các trường hợp thiên tai xảy ra trên
phạm vi rộng, mức độ thiệt hại lớn vượt quá khả năng ngân sách địa phương, những
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách mới phát sinh.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp thường
xuyên tổ chức, kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối
với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định
hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chuyển vốn cho những dự
án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ
vốn theo chế độ quy định.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp đẩy
mạnh tổ chức, triển khai thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ; mở rộng thí
điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
9. Phương thức chuyển số bổ
sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện:
Căn cứ số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân
sách cấp huyện năm 2006 được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, Sở Tài chính căn cứ tiến
độ thực hiện nhiệm vụ thu, chi để xác định số bổ sung cân đối hàng tháng cho
phù hợp thực tế địa phương; đối với bổ sung có mục tiêu, chuyển vốn cho các huyện
theo yêu cầu thực hiện của mục tiêu đã được quy định.
10- Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và tổ chức thực hiện công tác công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp tăng
cường chỉ đạo và thường xuyên tổ chức, kiểm tra việc sử dụng ngân sách đối với
những đơn vị trực thuộc, đảm bảo chi ngân sách đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn, định
mức, đúng dự toán được giao. Xử lý kịp thời, đầy đủ những vi phạm, sai phạm được
phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã có kết luận bằng
văn bản; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách
nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trong quản lý điều
hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ,
chính sách.
11. Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban
nhân dân các cấp tổ chức chỉ đạo các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện đầy đủ
quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày
13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài
chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”
để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân
sách.
Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp, các
đơn vị dự toán, các đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị được ngân sách nhà nước
hỗ trợ thực hiện đúng, kịp thời chế độ công khai tài chính, ngân sách theo đúng
quyết định 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành trong năm ngân
sách 2006. Các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện căn cứ vào chỉ thị này
để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã
thực hiện./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ Tài chính (báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND (báo cáo);
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban,ngành,đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- UBND các huyện, thành, thị;
- LĐVP và Phòng TM;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|