Luật Đất đai 2024

Thông tư 11/2011/TT-NHNN quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 11/2011/TT-NHNN
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Ngày ban hành 29/04/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Đồng Tiến
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 11/2011/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CHẤM DỨT HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi là tổ chức tín dụng) như sau:

Điều 1. Tổ chức tín dụng không được thực hiện cho vay vốn bằng vàng đối với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác (kể cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không được gửi vàng tại tổ chức tín dụng khác; không được thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng vàng.

Điều 2. Tổ chức tín dụng không được huy động vốn bằng vàng, trừ trường hợp phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để chi trả vàng theo yêu cầu của khách hàng khi số vàng thu nợ và tồn quỹ không đủ để chi trả. Việc phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng của tổ chức tín dụng chấm dứt vào ngày 01 tháng 5 năm 2012.

Điều 3. Tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng trước đây thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác. Đối với số vốn bằng vàng đã chuyển đổi thành tiền phải tất toán chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2011.

Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức

1. Đối với các tổ chức tín dụng: Gửi báo cáo huy động và cho vay vốn bằng vàng theo Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 và Phụ lục 4 của Thông tư này; cung cấp các thông tin liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.

2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

b) Gửi báo cáo tình hình huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo Phụ lục 5 của Thông tư này; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng trên địa bàn.

3. Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.

2. Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và cá nhân, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
- Như Khoản 3 Điều 5;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

PHỤ LỤC 1

Tên TCTD: …

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG

Tháng … năm …

Chỉ tiêu

1. Huy động vốn bằng vàng

a. Số dư tính theo lượng vàng

b. Số dư tính theo VND (tỷ đồng)

c. Lãi suất huy động vốn bình quân (%/năm)

d. Thời hạn huy động vốn ghi trên chứng chỉ huy động vàng bình quân (tháng)

2. Cho vay vốn bằng vàng đối với khách hàng

a. Số dư tính theo lượng vàng

b. Số dư tính theo VND (tỷ đồng)

c. Lãi suất cho vay vốn bình quân (%/năm)

d. Thời hạn cho vay vốn ghi trên hợp đồng cho vay bình quân (tháng)

e. Tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ cho vay vốn bằng vàng (%)

3. Số vốn bằng vàng chuyển đổi thành tiền

a. Tính theo lượng vàng

b. Tính theo VND (tỷ đồng)

4. Cho vay và gửi vàng tại tổ chức tín dụng khác

a. Tính theo lượng vàng

b. Tính theo VND (tỷ đồng)

5. Sử dụng vào mục đích khác

a. Tính theo lượng vàng

b. Tính theo VND (tỷ đồng)

6. Tồn quỹ vàng

a. Tính theo lượng vàng

b. Tính theo VND (tỷ đồng)


Lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

…, ngày … tháng … năm …
Tổng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Lãi suất huy động vốn bình quân, lãi suất cho vay vốn bình quân tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

- Thời hạn huy động vốn ghi trên chứng chỉ huy động vàng bình quân tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

- Thời hạn cho vay vốn ghi trên hợp đồng cho vay bình quân tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

- Ghi chú cụ thể những mục đích khác trong điểm 5.

- Đơn vị lập báo cáo: Các tổ chức tín dụng thực hiện huy động và cho vay vốn bằng vàng.

- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (fax: 04-3.9364620; email: [email protected]).

- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại liên lạc của người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-3.8268781; fax: 04-3.9364620.

PHỤ LỤC 2

Tên TCTD: …

TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG

Tháng … năm …

Đơn vị: lượng vàng, tỷ đồng

Chỉ tiêu

Dư nợ cuối tháng báo cáo

Dự kiến thu nợ tháng tiếp theo

Lượng vàng

Quy VND (tỷ đồng)

Lượng vàng

Quy VND (tỷ đồng)

1

Cho vay sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng trang sức

2

Cho vay tiêu dùng

3

Cho vay lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản

4

Cho vay sản xuất , kinh doanh (trừ sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng trang sức)

5

Cho vay tổ chức tín dụng khác

6

Cho vay mục đích khác

Tổng


Lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

…, ngày … tháng … năm …
Tổng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Ghi chú cụ thể những mục đích khác trong điểm 6.

- Đơn vị lập báo cáo: Các tổ chức tín dụng thực hiện huy động và cho vay vốn bằng vàng.

- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (fax: 04-3.9364620; email: [email protected]).

- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại liên lạc của người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-3.8268781; fax: 04-3.9364620.

PHỤ LỤC 3

Tên TCTD: …

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG
THEO THỜI HẠN CÒN LẠI

Tháng … năm …

Đơn vị: lượng vàng, tỷ đồng, tháng

Chỉ tiêu

Theo số lượng vàng

Theo quy đổi VND

1. Tổng huy động vốn bằng vàng tính theo thời hạn huy động còn lại

a. Dưới 01 tháng

b. Từ 01 đến dưới 06 tháng

c. Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng

d. Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng

e. Từ 24 tháng đến dưới 60 tháng

g. Từ 60 tháng trở lên

2. Tổng dư nợ cho vay vốn bằng vàng tính theo thời hạn cho vay còn lại

a. Dưới 01 tháng

b. Từ 01 đến dưới 06 tháng

c. Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng

d. Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng

e. Từ 24 tháng đến dưới 60 tháng

g. Từ 60 tháng trở lên

3. Thời hạn còn lại bình quân

a. Thời hạn huy động còn lại bình quân (tháng)

b. Thời hạn cho vay còn lại bình quân (tháng)


Lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

…, ngày … tháng … năm …
Tổng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Thời hạn huy động vốn bằng vàng còn lại đến cuối tháng báo cáo được tính bằng thời hạn ghi trên chứng chỉ huy động vốn bằng vàng trừ đi thời hạn đã huy động.

- Thời hạn cho vay vốn bằng vàng còn lại đến cuối tháng báo cáo được tính bằng thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng cho vay trừ đi thời hạn đã cho vay.

- Các chỉ tiêu ở điểm 3 tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

- Đơn vị lập báo cáo: Các tổ chức tín dụng thực hiện huy động và cho vay vốn bằng vàng.

- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (fax: 04-3.9364620; email: [email protected]).

- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-3.8268781; fax: 04-3.9364620.

PHỤ LỤC 4

Tên TCTD: …

BÁO CÁO HUY ĐỘNG VÀ CHI TRẢ VỐN BẰNG VÀNG

Tháng … năm …

Đơn vị: lượng vàng, tỷ đồng

Chỉ tiêu

Tháng báo cáo

Dự kiến tháng tiếp theo

1. Doanh số huy động vốn bằng vàng

a. Tính theo lượng vàng

b. Tính theo VND (tỷ đồng)

2. Doanh số chi trả

a. Tính theo lượng vàng

b. Tính theo VND (tỷ đồng)


Lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

…, ngày … tháng … năm …
Tổng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Đơn vị lập báo cáo: Các tổ chức tín dụng thực hiện huy động và cho vay vốn bằng vàng.

- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (fax: 04-3.9364620; email: [email protected]).

- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-3.8268781; fax: 04-3.9364620.

PHỤ LỤC 5

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: …

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN

Tháng … năm …

Đơn vị: lượng vàng, tỷ đồng

Chỉ tiêu

Lượng vàng

Quy VND (tỷ đồng)

1. Số dư huy động vốn bằng vàng

2. Tổng dư nợ cho vay vốn bằng vàng

a. Cho vay sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng trang sức

b. Cho vay tiêu dùng

c. Cho vay lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản

d. Cho vay sản xuất, kinh doanh (trừ sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng trang sức)

e. Cho vay mục đích khác

3. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay vốn bằng vàng (%)

4. Số vốn bằng vàng chuyển đổi thành tiền

5. Tồn quỹ vàng


Lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

…, ngày … tháng … năm …
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Đơn vị lập báo cáo: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (fax: 04-3.9364620; email: [email protected]).

- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại liên lạc của người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi NHNN yêu cầu.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh bằng văn bản hoặc qua số điện thoại. 04-3.8268781; fax: 04-3.9364620./.

45
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 11/2011/TT-NHNN quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 11/2011/TT-NHNN quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 11/2011/TT-NHNN

Hanoi , April 29, 2011

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR THE TERMINATION OF MOBILIZATION AND PROVISION OF LOANS IN GOLD BY CREDIT INSTITUTIONS

- Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated 16 June 2010;

- Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated 16 June 2010;

- Pursuant to the Decree No. 96/2008/ND-CP dated 26 August 2008 of the Government providing for the functions, duties, authorities and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

- Implementing the Resolution No. 11/NQ-CP dated 24 February 2011 of the Government on main solutions focusing on restriction of inflation, stabilizing macro-economy, ensuring social security;

The State Bank of Vietnam hereby provides for the termination of mobilization and provision of loans in gold by credit institutions, foreign bank's branches (hereinafter shortly referred to as credit institutions) as follows:

Article 1. Credit institutions shall not be authorized to provide loans in gold to customers and other credit institutions (including any credit contract that has already been signed but not disbursed yet or not fully disbursed yet); not to deposit gold at other credit institutions; not to perform entrustment, investment operations and other forms of credit extension in gold.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Credit institutions shall not be authorized to convert their fund previously mobilized in gold to Vietnamese dong and other forms in cash. For the fund in gold that has already been converted to cash, it shall be subject to final settlement on 30 June 2011 at the latest.

Article 4. Responsibilities of institutions

1. For credit institutions: To send report on the mobilization and provision of loans in gold in line with Appendix 01, Appendix 02, Appendix 03 and Appendix 04 of this Circular; to supply related information upon request by the State Bank of Vietnam from time to time.

2. For State Bank's branches in provinces, cities under the central Government's management:

a. To inspect, examine the termination of mobilization and provision of loans in gold by credit institutions in the local area, to deal with acts of violation within the scope of competence.

b. To send report on the situation of mobilization and provision of loans in gold by credit institutions in line with Appendix 05 of this Circular; to report and propose the Governor of the State Bank to handle any difficulties, queries relating to the termination of mobilization and provision of loans in gold by credit institutions in the local area.

3. For the Banking Inspection and Supervision Department: To supervise, inspect, examine the termination of mobilization and provision of loans in gold by credit institutions in accordance with provisions of this Circular; to deal with cases of violation within the scope of competence; to report and propose the Governor of the State Bank to handle any difficulties, queries relating to the termination of mobilization and provision of loans in gold by credit institutions.

Article 5. Implementation organization

1. This Circular shall be effective from 01 May 2011.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Director of the Administrative Department, Director of the Monetary Policy Department and Heads of units of the State Bank of Vietnam; Managers of the State Bank’s branches in provinces and cities under the central Government’s management; Chairman of Board of Directors and General Directors (Directors) of credit institutions, and related organizations, individuals shall be responsible for the implementation of this Circular.

 

 

FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Dong Tien

 

APPENDIX 01

Name of CI: ……………………

REPORT ON THE MOBILIZATION AND PROVISION OF LOANS IN GOLD

Month…. year….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

1. Mobilization in gold

 

a. Balance by gold tael

 

b. Balance in VND (billion dong)

 

c. Average interest rate for fund mobilization (% per annum)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

2. Lending in gold to customers

 

a. Balance by gold tael

 

b. Balance in VND (billion dong)

 

c. Average interest rate for loan (% per annum)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

e. Ratio of non performing loan over outstanding of loans in gold (%)

 

3. Amount of funds in gold converted into money

 

a. By gold tael

 

b. By VND (billion dong)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

a. By gold tael

 

b. By VND (billion dong)

 

5. Use for other purposes

 

a. By gold tael

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

6. Gold in vault

 

a. By gold tael

 

b. By VND (billion dong)

 

 


Drawer
(Signature and full name)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Instructions for preparation and sending of report:

- Average interest rate for fund mobilization, average interest rate for loans shall be calculated under the weighted average method.

- Average term for fund mobilization stated in the gold mobilization certificate shall be calculated under the weighted average method.

- Average term for loan stated in the loan agreement shall be calculated under the weighted average method.

- To specify other purposes in item 5.

- Report making unit: credit institutions which perform mobilization and provision of loans in gold.

- Report recipient: Monetary Policy Department- State Bank of Vietnam- 49 Ly Thai To, Hoan Kiem, Hanoi (fax: 04. 3936 4620; email: [email protected]).

- Reporting deadline: On the 10th of the month consecutively following the reporting month at the latest.

- Clearly state full name and contact number of the person in charge of answering report's details upon request of SBV..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX 02

Name of CI: …………………….

SITUATION OF LENDING IN GOLD

Month… year …..

Unit: gold tael, VND billion

 

Norm

Outstanding debt at the end of the reporting month

Expected debt collection of the following month

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Converted to VND (VND billion)

Gold tael

Converted to VND (VND billion)

1

Loans for jewelry gold production (making) and business

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Consumer loans

 

 

 

 

3

Loans for real estate investment and trading

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

4

Loans for production, business (other than jewelry gold production (making) and business)

 

 

 

 

5

Loans to other credit institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

6

Loans for other purposes

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Total

 

 

 

 

 

 

Drawer
(Signature and full name)

..........., date.......
General Director
(Signature, full name and seal)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- To specify other purposes in item 6.

- Report making unit: credit institutions which perform mobilization and provision of loans in gold.

- Report recipient: Monetary Policy Department- State Bank of Vietnam- 49 Ly Thai To, Hoan Kiem, Hanoi (fax: 04. 3936 4620; email: [email protected]).

- Reporting deadline: On the 10th of the month consecutively following the reporting month at the latest.

- Clearly state full name and contact number of the person in charge of answering report's details upon request of SBV.

- During the implementation, any arising query shall be reflected in writing or via the following contact number: 04-3.8268781; fax: 04. 3936 4620.

APPENDIX 03

Name of CI: …………..

REPORT ON THE MOBILIZATION AND PROVISION OF LOANS IN GOLD BY THE REMAINING PERIOD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unit: gold tael, VND billion, month

Norm

By gold tael

Converted to VND

1. Total fund mobilization in gold counted by the remaining period of mobilization

 

 

a. Less than 01 month

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b. From 01 to less than 06 months

 

 

c. From 06 months to less than 12 months

 

 

d. From 12 months to less than 24 months

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

g. From 60 months and more

 

 

2. Total outstanding of loans in gold counted by the remaining period of the loans

 

 

a. Less than 01 month

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

b. From 01 to less than 06 months

 

 

c. From 06 months to less than 12 months

 

 

d. From 12 months to less than 24 months

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e. From 24 months to less than 60 months

 

 

g. From 60 months and more

 

 

3. Average remaining period

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

b. Average remaining period of loan (month)

 

 

 

 

Drawer
(Signature and full name)

..........., date.......
General Director
(Signature, full name and seal)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The remaining period of fund mobilization in gold up to the end of the reporting month shall be calculated as the period stated in the certificate of fund mobilization in gold minus the period already mobilized.

- The remaining period of loan in gold up to the end of the reporting month shall be calculated as the period of the loan stated in the loan agreement minus the period already lent.

- Norms in item 3 shall be calculated under the weighted average method.

- Report making unit: credit institutions which perform mobilization and provision of loans in gold.

- Report recipient: Monetary Policy Department- State Bank of Vietnam- 49 Ly Thai To, Hoan Kiem, Hanoi (fax: 04. 3936 4620; email: [email protected]).

- Reporting deadline: On the 10th of the month consecutively following the reporting month at the latest.

- During the implementation, any arising query shall be reflected in writing or via the following contact number: 04-3.8268781; fax: 04. 3936 4620.

APPENDIX 04

Name of CI: ………….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Month … year ….

Unit: gold tael, VND billion

Norm

Reporting month

Expected in the following month

1. Revenue of fund mobilization in gold

 

 

a. By gold tael

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

b. By VND (billion dong)

 

 

2. Revenue of payment

 

 

a. By gold tael

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b. By VND (billion dong)

 

 

 

 

Drawer
(Signature and full name)

..........., date.......
General Director
(Signature, full name and seal)

Instructions for preparation and sending of report:

- Report making unit: credit institutions which perform mobilization and provision of loans in gold.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Reporting deadline: On the 10th of the month consecutively following the reporting month at the latest.

- During the implementation, any arising query shall be reflected in writing or via the following contact number: 04-3.8268781; fax: 04. 3936 4620.

APPENDIX 05

SBV's branch in province, city: …………

REPORT ON THE MOBILIZATION AND PROVISION OF LOANS IN GOLD BY CREDIT INSTITUTIONS IN THE LOCAL AREA

Month… year…

Unit: gold teal, VND billion

Norm

Gold tael

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(billion dong)

1. Balance of fund mobilization in gold

 

 

2. Total outstanding of loans in gold

 

 

a. Loans for jewelry gold production (making) and business

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b. Consumer loans

 

 

c. Loans for real estate investment and trading

 

 

d. Loans for production, business (other than jewelry gold production (making) and business)

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

3. Ratio of non performing loans over the total outstanding of loans in gold (%)

 

 

4. Amount of fund in gold converted to cash

 

 

5. Gold in vault

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

Drawer
(Signature and full name)

..........., date.......
Manager
(Signature, full name and seal)

Instructions for preparation and sending of report:

- Report making unit: State Bank's branches in provinces, cities under the central Government's management.

- Report recipient: Monetary Policy Department- State Bank of Vietnam- 49 Ly Thai To, Hoan Kiem, Hanoi (fax: 04. 3936 4620; email: [email protected]).

- Reporting deadline: On the 15th of the month consecutively following the reporting month at the latest.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- During the implementation, any arising query shall be reflected in writing or via the following contact number: 04-3.8268781; fax: 04. 3936 4620.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 11/2011/TT-NHNN quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: 11/2011/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 29/04/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) như sau:

“Điều 3.

Tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng dưới mọi hình thức thành đồng Việt Nam hoặc các hình thức bằng tiền khác; không được sử dụng vàng huy động để cầm cố, thế chấp, ký quỹ bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay tại tổ chức tín dụng khác.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng trước đây thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác. Đối với số vốn bằng vàng đã chuyển đổi thành tiền phải tất toán chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3.

1. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng trước đây thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác.

2. Căn cứ vào tình hình thị trường vàng, Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép ngân hàng thương mại đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này được chuyển đổi lượng vàng huy động và giữ hộ tồn quỹ (sau đây gọi là vàng tồn quỹ) và mở tài khoản vàng ở nước ngoài để bảo hiểm rủi ro biến động giá vàng. Vàng tồn quỹ là số dư vàng huy động và giữ hộ trừ đi số dư vàng cho vay, gửi tại các ngân hàng thương mại khác và sử dụng cho các mục đích khác.

Căn cứ vào tình hình thị trường vàng, Ngân hàng Nhà nước quyết định số lượng ngân hàng thương mại được phép chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài.

3. Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài khi đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

a) Có kinh nghiệm hoạt động từ 05 (năm) năm trở lên trong hoạt động kinh doanh vàng, huy động và cho vay bằng vàng.

b) Có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả; có quy định về quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh vàng.

c) Có địa bàn hoạt động chính tại các thành phố trực thuộc trung ương;

d) Không vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

4. Ngân hàng thương mại có nhu cầu chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối), bao gồm:

a) Đơn xin chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này);

b) Đề án chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng tại nước ngoài để bảo hiểm rủi ro biến động giá vàng với các nội dung tối thiểu bao gồm: kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh vàng, quy trình thực hiện chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và giao dịch trên tài khoản vàng ở nước ngoài và hệ thống giám sát rủi ro trong quá trình chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài;

c) Báo cáo tình hình kinh doanh vàng, nhập khẩu vàng trong 6 tháng gần nhất và lượng vàng tồn quỹ tại thời điểm đề nghị cho phép chuyển đổi lượng vàng tồn quỹ thành tiền (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này).

5. Căn cứ vào hồ sơ xin chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài, trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận cho phép ngân hàng thương mại chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài hoặc có văn bản từ chối. Văn bản chấp thuận cho phép ngân hàng thương mại chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước quy định rõ lượng vàng tồn quỹ được phép chuyển đổi.

6. Việc chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản vàng ở nước ngoài của ngân hàng thương mại được thực hiện như sau:

a) Ngân hàng thương mại được chuyển đổi tối đa 40% lượng vàng tồn quỹ thành tiền tại thời điểm nộp hồ sơ xin chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài.

b) Ngân hàng thương mại thực hiện mua vàng vật chất tại thị trường trong nước để bù đắp lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi thành tiền theo văn bản cho phép chuyển đổi của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc mua vàng vật chất bù đắp lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi thành tiền tại thị trường trong nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét cho phép nhập khẩu vàng để bù đắp lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi.

c) Ngân hàng thương mại được mở tối đa 02 (hai) tài khoản vàng ở nước ngoài. Ngân hàng thương mại phải đăng ký tài khoản với Ngân hàng Nhà nước và thỏa thuận với đối tác nước ngoài để đối tác nước ngoài hàng ngày gửi sao kê chi tiết giao dịch trong ngày trên tài khoản của ngân hàng thương mại cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).

d) Ngân hàng thương mại chỉ được mua vàng trên tài khoản ở nước ngoài khi đã chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và với khối lượng không vượt quá lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi ở trong nước.

đ) Ngân hàng thương mại chỉ được bán vàng trên tài khoản ở nước ngoài khi đã mua vàng vật chất trong nước hoặc nhập khẩu vàng theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước để bù đắp lượng vàng tồn quỹ và chuyển đổi thành tiền và với khối lượng không vượt quá lượng vàng vật chất đã mua trong nước hoặc nhập khẩu.

e) Ngân hàng thương mại phải cân bằng trạng thái vàng tồn quỹ với vàng trên tài khoản ở nước ngoài vào 7h00 sáng hàng ngày (trừ ngày chủ nhật và ngày nghỉ lễ);

g) Ngân hàng thương mại không được giữ trạng thái đoản (short position) trên hai tài khoản vàng ở nước ngoài.

h) Căn cứ vào tình hình thị trường vàng và mức chênh lệch giữa giá vàng trong nước và quốc tế, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại ngừng chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và thực hiện đóng tài khoản vàng ở nước ngoài. Ngân hàng thương mại phải ngừng chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền ngay sau khi có thông báo của Ngân hàng Nhà nước và đóng tài khoản vàng ở nước ngoài trong vòng 02 (hai) ngày làm việc từ khi có thông báo của Ngân hàng Nhà nước.

7. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại thực hiện chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mở tài khoản kinh doanh vàng ở nước ngoài:

a) Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả và tính an toàn trong hoạt động chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.

b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động kinh doanh vàng và các quy định tại Thông tư này.

c) Hàng ngày gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối, Vụ Chính sách tiền tệ) về lượng vàng tồn quỹ đã chuyển đổi thành tiền, lượng vàng mua lại tại thị trường trong nước và các giao dịch trên tài khoản vàng ở nước ngoài từ 7h00 sáng ngày hôm trước đến 7h00 sáng ngày báo cáo (theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này).

d) Hàng ngày gửi bản sao kê chi tiết các giao dịch trong ngày trên tài khoản vàng ở nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao kê.

đ) Báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước ngay khi chuyển đổi hết 40% vàng tồn quỹ và khi có sự thay đổi về tài khoản vàng ở nước ngoài.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng trước đây thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác. Đối với số vốn bằng vàng đã chuyển đổi thành tiền phải tất toán chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/04/2012
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:
...
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Sửa đổi Khoản 3 Điều 4 như sau:

“Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng, việc chuyển đổi vàng tồn quỹ thành tiền và mua vàng tại thị trường trong nước và giao dịch trên tài khoản vàng ở nước ngoài của các ngân hàng thương mại theo quy định tại Thông tư này; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn và vướng mắc liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức
...
3. Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2.

Tổ chức tín dụng không được huy động vốn bằng vàng, trừ trường hợp phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để chi trả vàng theo yêu cầu của khách hàng khi số vàng thu nợ và tồn quỹ không đủ để chi trả. Việc phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng của tổ chức tín dụng chấm dứt vào ngày 25 tháng 11 năm 2012.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Tổ chức tín dụng không được huy động vốn bằng vàng, trừ trường hợp phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để chi trả vàng theo yêu cầu của khách hàng khi số vàng thu nợ và tồn quỹ không đủ để chi trả. Việc phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng của tổ chức tín dụng chấm dứt vào ngày 01 tháng 5 năm 2012.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/04/2012
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/04/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) như sau:

“Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức:

1. Tổ chức tín dụng:

a) Xây dựng lộ trình, phương án để chấm dứt việc huy động vàng vào ngày 25 tháng 11 năm 2012 gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám sát thực hiện.

b) Các tổ chức tín dụng đã chuyển đổi vàng thành tiền theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải tất toán số vàng đã chuyển đổi thành tiền và đóng tài khoản vàng ở nước ngoài theo Thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

c) Định kỳ vào thứ hai hàng tuần, tổ chức tín dụng gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính) tình hình huy động và cho vay vốn bằng vàng theo Phụ lục số 1, 2, 3 và 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.

2. Vụ Quản lý ngoại hối: Theo dõi, tổng hợp, đề xuất các biện pháp xử lý về huy động và sử dụng vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng trên địa bàn.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức

1. Đối với các tổ chức tín dụng: Gửi báo cáo huy động và cho vay vốn bằng vàng theo Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 và Phụ lục 4 của Thông tư này; cung cấp các thông tin liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.

2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

b) Gửi báo cáo tình hình huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo Phụ lục 5 của Thông tư này; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng trên địa bàn.

3. Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng.
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:
...
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
c) Bổ sung Điều 4 như sau:

“4. Đối với Vụ Quản lý Ngoại hối: Xem xét, trình Thống đốc hồ sơ xin chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài của ngân hàng thương mại; theo dõi biễn biến thị trường vàng, theo dõi và tổng hợp báo cáo về việc chuyển đổi vàng tồn quỹ, mua vàng để bù đắp vàng tồn quỹ đã chuyển đổi và các giao dịch phát sinh trên tài khoản vàng ở nước ngoài của các ngân hàng thương mại trong thời hạn ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi vàng tồn quỹ và mở tài khoản vàng ở nước ngoài để tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phương án triển khai, xử lý.

5. Đối với Vụ Chính sách tiền tệ: Theo dõi việc sử dụng số vàng tồn quỹ của các ngân hàng thương mại”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức

1. Đối với các tổ chức tín dụng: Gửi báo cáo huy động và cho vay vốn bằng vàng theo Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 và Phụ lục 4 của Thông tư này; cung cấp các thông tin liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.

2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

b) Gửi báo cáo tình hình huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo Phụ lục 5 của Thông tư này; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng trên địa bàn.

3. Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 30/04/2012
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 24/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/08/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:

"Điều 1. Tổ chức tín dụng không được thực hiện vay và cho vay vốn bằng vàng đối với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác (kể cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không được gửi vàng tại tổ chức tín dụng khác; không được thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng vàng; trừ trường hợp đặc biệt, để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện vay và cho vay vốn bằng vàng giữa một số tổ chức tín dụng với nhau."

Xem nội dung VB
Điều 1. Tổ chức tín dụng không được thực hiện cho vay vốn bằng vàng đối với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác (kể cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không được gửi vàng tại tổ chức tín dụng khác; không được thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng vàng.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 24/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/08/2012
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 24/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/08/2012
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:

"Điều 1. Tổ chức tín dụng không được thực hiện vay và cho vay vốn bằng vàng đối với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác (kể cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không được gửi vàng tại tổ chức tín dụng khác; không được thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng vàng; trừ trường hợp đặc biệt, để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện vay và cho vay vốn bằng vàng giữa một số tổ chức tín dụng với nhau."

Xem nội dung VB
Điều 1. Tổ chức tín dụng không được thực hiện cho vay vốn bằng vàng đối với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác (kể cả các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không được gửi vàng tại tổ chức tín dụng khác; không được thực hiện các nghiệp vụ ủy thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng vàng.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 24/2012/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 23/08/2012
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:
...
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Bổ sung Khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc mua, bán vàng tại thị trường trong nước và trên tài khoản vàng ở nước ngoài của các ngân hàng thương mại trên địa bàn và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức
...
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

b) Gửi báo cáo tình hình huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo Phụ lục 5 của Thông tư này; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN như sau:
...
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Bổ sung Khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc mua, bán vàng tại thị trường trong nước và trên tài khoản vàng ở nước ngoài của các ngân hàng thương mại trên địa bàn và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức
...
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

b) Gửi báo cáo tình hình huy động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo Phụ lục 5 của Thông tư này; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 32/2011/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 06/10/2011 (VB hết hiệu lực: 30/04/2012)