Luật Đất đai 2024

Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 21/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 29/01/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 21/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 21/2003/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ CHO CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI NHỮNG HOẠT ĐỘNG GẮN VỚI NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2001/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các tổ chức chính trị xã hội -nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước, theo các quy định tại Quyết định này.

Điều 2.

1. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do các tổ chức tự bảo đảm theo quy định của pháp luật. Nhà nước không giao chỉ tiêu biên chế và kinh phí hoạt động cho các tổ chức này.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước theo các nguyên tắc sau đây :

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương); được Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp giao (đối với các các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương).

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các sản phẩm, tác phẩm, các hoạt động do các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã thực hiện có giá trị thực tiễn, đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội được cấp có thẩm quyền xác nhận.

c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm:

- Ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ kinh phí hoạt động đến năm 2005 cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hiện đã được nhà nước giao biên chế.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để tổ chức hội nghị tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến trong phạm vi cả nước được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Trường hợp đặc biệt, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trang bị ô tô, xây dựng, mua hoặc thuê trụ sở làm việc thì được ngân sách nhà nước xem xét hỗ trợ một phần kinh phí.

Điều 3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên cơ sở các nguồn thu tự bảo đảm hoạt động của các tổ chức này theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và khả năng của ngân sách nhà nước các cấp hàng năm.

Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương; Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương.

Điều 4. Quy trình ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện như sau :

Hàng năm, trong thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ vào chương trình hoạt động của năm kế hoạch, nguồn thu của đơn vị, nội dung hoạt động được ngân sách nhà nước hỗ trợ, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành, lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính (đối với các tổ chức ở Trung ương) và gửi cơ quan tài chính địa phương (đối với các tổ chức ở địa phương).

Cơ quan tài chính các cấp căn cứ nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và khả năng ngân sách nhà nước các cấp, tổng hợp kinh phí hỗ trợ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5.

1. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp kinh phí hỗ trợ theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành kiểm tra việc sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm đúng chế độ, đúng mục đích, xét duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.

2. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ đúng chế độ, công khai, minh bạch theo quy định hiện hành.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

42
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No: 21/2003/QD-TTg

Hanoi , January 29, 2003

 

DECISION

ON STATE BUDGET SUPPORT RENDERED TO POLITICAL-SOCIAL-PROFESSIONAL ORGANIZATIONS, SOCIAL ORGANIZATIONS AND SOCIO-PROFESSIONAL ORGANIZATIONS FOR ACTIVITIES ASSOCIATED WITH THE STATE’S TASKS

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to December 16, 2002 State Budget Law No. 01/2001/QH11;
At the proposal of the Minister of Finance,

DECIDES:

Article 1.- The State shall provide budget fund support for political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations, which are engaged in activities associated with the State’s tasks according to the provisions of this Decision.

Article 2.-

1. Funds for operations of political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations shall be covered by themselves according to law provisions. The State shall not allocate payroll norms and operation funds to these organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The State budget shall wholly or partly render fund support for the activities assigned by the Prime Minister (for the central political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations); or by presidents of the People’s Committees of all levels (for local political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations).

b/ The State budget shall render fund support for products, works and activities already carried out by political-social-professional organizations, social organizations and/or socio-professional organizations, which are of practical value and bring about practical benefits to the society as certified by the competent authorities.

c/ The State budget shall render fund support for other activities under the decisions of the Prime Minister or the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, including:

- The State budget shall continue to render fund support for operation till 2005 to political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations, which have been already assigned payrolls by the State.

- The State shall partly render fund support for the organization of conferences to review typical and progressive movements throughout the country as permitted by the competent agencies.

- The State budget shall partly render fund support for the organization of congresses of political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations according to their terms.

- In special cases where political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations are permitted to procure, build, buy or rent working offices under decisions of the Prime Minister or the presidents of the provincial-level People’s Committees, they shall be considered for partial fund support from the State budget.

Article 3.- The State budget shall render support for political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations on the basis of revenue sources for self-financed operations of these organizations according to the current financial expenditure regime and capability of annual State budgets of all levels.

The Prime Minister shall decide or authorize the Minister of Finance to decide on the levels of support from the central budget to the central political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations; and the presidents of the People’s Committees of all levels shall consider and decide on the levels of support from their local budgets to local political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Annually, within the State budget estimation time limit, the political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations shall base themselves on the plan year’s working programs, the units’ revenue sources, contents of activities to be supported by the State budget, as well as the current financial expenditure regimes, criteria and norms to make fund estimates and send them to the Ministry of Finance (for the central organizations) or to the local finance bodies (for local organizations).

Finance bodies of all levels shall base themselves on the support demands of political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations and the capability of the State budget of all levels to include the support funds into the annual State budget estimates and submit them to the competent authorities for approval.

Article 5.-

1. Finance bodies of all levels shall have to provide support funds strictly according to the estimates approved by the competent authorities, coordinate with the specialized State management agencies in inspecting the use of funds supported by the State budget, ensuring the strict compliance with the regimes and purposes, and approve support fund settlement according to regulations.

2. The political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations shall have to manage, use and settle funds supported by the State budget strictly according to regimes, publicly and transparently according to the current regulations.

Article 6.- This Decision takes effect after its signing.

Article 7.- The Minister of Finance guides the implementation of this Decision.

Article 8.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the heads of the central political-social-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations, and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 21/2003/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 29/01/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 247/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 27/11/2006 (VB hết hiệu lực: 05/02/2012)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước như sau:

1. Gạch đầu dòng thứ nhất, điểm c, khoản 2 Điều 2 sửa đổi như sau:

"- Ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ kinh phí hoạt động đến năm 2010 cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hiện đã được Nhà nước giao biên chế."

Xem nội dung VB
- Ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ kinh phí hoạt động đến năm 2005 cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hiện đã được nhà nước giao biên chế.
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 247/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 27/11/2006 (VB hết hiệu lực: 05/02/2012)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 247/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 27/11/2006 (VB hết hiệu lực: 05/02/2012)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước như sau:
...
2. Bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:

"3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương hướng dẫn các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện việc chuyển đổi phương thức ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khác quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Quyết định này sang phương thức ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Việc chuyển đổi phương thức hỗ trợ hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2010."

Xem nội dung VB
Điều 5.

1. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp kinh phí hỗ trợ theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành kiểm tra việc sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm đúng chế độ, đúng mục đích, xét duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.

2. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ đúng chế độ, công khai, minh bạch theo quy định hiện hành.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 247/2006/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 27/11/2006 (VB hết hiệu lực: 05/02/2012)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 123/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/01/2004 (VB hết hiệu lực: 20/02/2011)
Căn cứ Quyết định số 21/ 2003 /QĐ-TTg ngày 29/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là các Hội) đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các Hội do các Hội tự bảo đảm theo quy định của pháp luật. Nhà nước không giao chỉ tiêu biên chế cho các Hội, việc xác định số lượng cán bộ cần thiết để bảo đảm hoạt động do các Hội xem xét tự quyết định cho phù hợp.

2. Nhà nước không giao kinh phí theo số biên chế của các Hội mà thực hiện việc hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho các Hội có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các Hội có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:

- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với các Hội ở Trung ương), được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao (đối với các Hội ở địa phương).

Khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao thực hiện nhiêm vụ của Nhà nước, các Hội lập đề án ( hoặc kế hoạch triển khai) kèm theo dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp thuộc lĩnh vực đó để thẩm định bảo đảm tính khả thi của đề án (hoặc kế hoạch triển khai).

Sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, Hội gửi đề án (hoặc kế hoạch triển khai), dự toán kinh phí, ý kiến thẩm định và văn bản giao nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND các cấp đến cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định dự toán kinh phí.

Dự toán kinh phí để thực hiện đề án (hoặc kế hoạch triển khai) phải căn cứ vào chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, có chi tiết tính toán cụ thể; trong đó xác định phần kinh phí Hội tự bảo đảm, phần kinh phí đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt mức kinh phí ngân sách Nhà nuớc hỗ trợ cho Hội để thực hiện.

Khi kết thúc công việc, Hội phải báo cáo kết quả công việc đã thực hiện với Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND đã giao nhiệm vụ cho Hội, đồng gửi cơ quan tài chính và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp để theo dõi và quản lý.

2. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các sản phẩm, tác phẩm, các hoạt động do các Hội đã thực hiện có giá trị thực tiễn, đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội, được cấp có thẩm quyền quyết định.

Các cơ quan quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thẩm định giá trị thực tiễn, lợi ích thiết thực cho xã hội của sản phẩm, tác phẩm, các hoạt động do Hội đã thực hiện; trên cơ sở đó phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp trình Thủ tướng Chính phủ (đối với các Hội ở Trung ương) và Chủ tịch UBND (đối với các Hội ở địa phương) quyết định.

3. Biên chế của Hội thực hiện theo quy định của Chính phủ. Đối với các Hội đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao biên chế thì tiếp tục được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên cho số biên chế đó đến hết năm 2005.

Sau năm 2005, kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên của số biên chế được giao được thực hiện thông qua việc ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho những hoạt động của Hội có gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao như quy định tại Điểm 1 trên đây.

Khi thực hiện cơ chế ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các Hội có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước, được cấp có thẩm quyền giao, đối với những người đang trong biên chế vẫn được bảo đảm chế độ (như chế độ nâng lương, đề bạt, chế độ bảo hiểm, hưu trí...) theo quy định hiện hành.

4. Khi các Hội được Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức hội nghị tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến trong phạm vi cả nước, tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ; trên cơ sở dự toán chi tiêu hội nghị theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, khả năng nguồn kinh phí của Hội, cơ quan tài chính các cấp (ở Trung ương là Bộ Tài chính, ở địa phương là sở Tài chính) xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí theo khả năng của ngân sách Nhà nước.

5. Trường hợp các Hội được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định trang bị ô tô; xây dựng, mua hoặc thuê trụ sở làm việc thì được ngân sách Nhà nước xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí, cụ thể:

- Về mua xe ô tô: Trên cơ sở tiêu chuẩn trang bị ô tô theo quy định hiện hành và nguồn kinh phí tự bảo đảm của Hội, cơ quan tài chính các cấp xem xét hỗ trợ một phần kinh phí để Hội mua xe ô tô phục vụ công tác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

- Về xây dựng trụ sở: Đối với những trường hợp được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cho phép xây dựng trụ sở, trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng trụ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội báo cáo với cơ quan Kế hoạch và cơ quan Tài chính cùng cấp để được xem xét hỗ trợ một phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

- Trường hợp các Hội được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cho phép mua hoặc thuê trụ sở làm việc, trên cơ sở hợp đồng mua hoặc thuê trụ sở, giá cả hiện hành và nguồn tài chính tự bảo đảm của Hội, cơ quan tài chính các cấp xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ một phần kinh phí để Hội mua hoặc thuê trụ sở làm việc .

6. Lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí :

- Hàng năm, sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước; Căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các Hội lập dự toán kinh phí theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho Hội.

- Cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi kinh phí ngân sách hỗ trợ theo quy định hiện hành.

- Các Hội chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ đúng chế độ, thực hiện quy chế công khai tài chính theo quy định hiện hành.

- Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp kiểm tra việc sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ, bảo đảm đúng chế độ, đúng mục đích ; xét duyệt quyết toán theo quy định hiện hành.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng trên công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 2.
...
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước theo các nguyên tắc sau đây :

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương); được Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp giao (đối với các các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương).

b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các sản phẩm, tác phẩm, các hoạt động do các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã thực hiện có giá trị thực tiễn, đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội được cấp có thẩm quyền xác nhận.

c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm:

- Ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ kinh phí hoạt động đến năm 2005 cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hiện đã được nhà nước giao biên chế.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để tổ chức hội nghị tổng kết các phong trào điển hình tiên tiến trong phạm vi cả nước được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Trường hợp đặc biệt, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc trang bị ô tô, xây dựng, mua hoặc thuê trụ sở làm việc thì được ngân sách nhà nước xem xét hỗ trợ một phần kinh phí.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 123/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 07/01/2004 (VB hết hiệu lực: 20/02/2011)