Các khoản thu và mức thu được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Thông tư 62 TC/TCĐN-1995 có hiệu lực từ ngày 01/08/1995 (VB hết hiệu lực: 28/06/2002)
Thực hiện quyết định số 158/CT ngày 18/5/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện và thông tư số 104 TC/GTBĐ ngày 22/12/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu các phí tần số vô tuyến điện đã góp phần đưa công tác quản lý tần số vô tuyến điện đi vào nề nếp.
Để phù hợp với các dịch vụ viễn thông mới và để tăng cường công tác quản lý, sau khi thống nhất với Tổng cục Bưu điện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi việc thực hiện thu các phí tần số như sau:
...
3. Các khoản thu: Cục tần số vô tuyến điện được thu các khoản phí cấp và sử dụng tần số như sau:
a/ Các khoản thu phí có tính chất thu sự nghiệp:
- Phí cấp giấy phép: Thu một lần khi cấp giấy phép cho tất cả các đối tượng.
+ Mỗi lần gia hạn giấy phép (khi giấy phép cũ đã hết hạn) nếu không có thay đổi gì trong nội dung giấy phép: Thu bằng 20% mức cấp giấy phép lần đầu.
+ Nếu có thay đổi trong nội dung giấy phép ảnh hưởng đến công tác ấn định và quản lý tần số phải đăng ký lại để cấp giấy phép mới và thu như khi cấp lần đầu.
- Phí sử dụng tần số VTĐ thu hằng năm (theo thời gian 12 tháng) kể từ ngày cấp giấy phép.
- Phí kiểm tra kỹ thuật cho phép nhập thiết bị thu phát VTĐ: Thu một lần khi kiểm tra.
- Phí kiểm tra lắp đặt thiết bị: Thu một lần khi kiểm tra.
b/ Các khoản thu phí có tính chất thu Nhà nước:
- Phí cấp bằng VTĐ viên: Thu một lần khi cấp bằng (hoặc đổi bằng)
- Thu tiền phạt
4. Mức thu: Các khoản thu trên thực hiện theo mức thu quy định trong phụ lục số 1 đính kèm thông tư này.
Khi có sự thay đổi nội dung chủng loại, tính chất dịch vụ hoặc khi chỉ số giá thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên, Cục tần số vô tuyến điện báo cáo Tổng cục bưu điện và Bộ Tài chính để bổ sung, điều chỉnh mức thu cho phù hợp.
Xem nội dung VBĐiều 2. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể đối tượng thu, các khoản thu, mức thu, mức phạt tiền vi phạm hành chính, trên nguyên tắc mức thu thấp hơn một ít so với mức thu hiện hành của các nước ở khu vực Đông Nam Á.
Khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện chịu trách nhiệm tổ chức thu.
Các khoản thu kể trên được nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí "cho công tác nghiên cứu, ấn định bảo vệ và kiểm soát tần số vô tuyến điện" được Bộ tài chính và Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện xét duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III- CÁC KHOẢN THU, MỨC THU VÀ TỔ CHỨC THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VTĐ"
1- Nguyên tắc xác định mức thu:
a) Chỉ quy định hai mức thu: Mức thu đối với tổ chức, cá nhân trong nước và mức thu đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ vào công suất của máy phát và thời gian sử dụng.
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, thu bằng ngoại tệ (đôla Mỹ) theo mức tương đương với mức trung bình cuả các nước Đông Nam Á. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước, mức thu thấp hơn, sau này có điều kiện sẽ điều chỉnh dần.
b) Các mức thu sẽ tăng hoặc giảm khi chỉ số giá do nhà nước thông báo tăng hoặc giảm từ 20% trở lên, do Liên bộ Tài chính - Giao thông Vận tải và Bưu điện quy định.
2- Khoản thu:
Có các khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" sau đây:
a) Phí cấp giấy phép sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện (khảo sát tổ chức mạng, kiểm tra máy, nghiên cứu, ấn định tần số và các việc khác cho mỗi lần đăng ký): thu một lần khi cấp giấy phép.
Mỗi lần gia hạn giấy phép (khi giấy phép cũ đã hết hạn):
Nếu không thay đổi gì trong nội dung giấy phép: thu bằng 20% mức cấp giấy phép lần đầu.
- Nếu có thay đổi trong nội dung giấy phép: phải đăng ký lại để cấp giấy phép mới và thu như khi cấp lần đầu.
b) Phí bảo vệ tần số (kiểm soát, bảo vệ tần số được ấn định hoạt động bình thường, chống can nhiễu): thu hằng năm (theo thời gian 12 tháng) cho mỗi máy phát và tần số sử dụng, kể từ ngày cấp giấy phép.
c) Phí kiểm tra kỹ thuật cho phép nhập thiét bị thu phát vô tuyến điện: thu một lần khi kiểm tra.
d) Phí cấp bằng vô tuyến điện viên Hàng hải, Hàng không: Thu một lần khi cấp bằng (hoặc đổi bằng).
3- Mức thu
(Bảng kèm theo)
...
4- Tổ chức thu:
Trung tâm quốc gia kiểm soát tần số VTĐ là cơ quan đượcgiao trực tiếp thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện, quyết toán với ngân sách về loại thu này.
Trường hợp Bưu điện tỉnh, thành phố được phân cấp "Cấp giấy phép và quản lý tần số" tại địa phương thì Trung tâm QGKS tần số ký hợp đồng uỷ nhiệm để Bưu điện tỉnh thành phố thu phí cấp và bảo vệ tần số tại địa phương nhưng vẫn chịu trách nhiệm trước nhà nước về số thu này, Bưu điện tỉnh thành phố được trích từ 5% đến 10% số thu để chi phí nếu được uỷ nhiệm quản lý va thu phí tần số ở địa phương. Mức trích cụ thể đối với từng Bưu điện tỉnh, thành phố được xác định trong hợp đồng trách nhiệm với trung tâm QGKSTS trên cơ sở số lượng máy phát và tần số phải quản lý.
Xem nội dung VBĐiều 2. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể đối tượng thu, các khoản thu, mức thu, mức phạt tiền vi phạm hành chính, trên nguyên tắc mức thu thấp hơn một ít so với mức thu hiện hành của các nước ở khu vực Đông Nam Á.
Khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện chịu trách nhiệm tổ chức thu.
Các khoản thu kể trên được nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí "cho công tác nghiên cứu, ấn định bảo vệ và kiểm soát tần số vô tuyến điện" được Bộ tài chính và Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện xét duyệt.