Luật Đất đai 2024

Quyết định 158-CT năm 1991 về việc thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 158-CT
Cơ quan ban hành Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 18/05/1991
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin
Loại văn bản Quyết định
Người ký Đồng Sĩ Nguyên
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 158-CT

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN" 

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1.

a/ Cho phép Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện".

b/ Mọi tổ chức, cơ quan, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng tại Việt Nam có sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện thuộc các nghiệp vụ thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình và các nghiệp vụ khác đều phải nộp các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện". Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ cần thống nhất trường hợp thì thu, trường hợp nào được miễn.

c/ Tổ chức, cơ quan, cá nhân nào sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện không đăng ký và không nộp phí theo quy định sẽ bị xử phạt theo pháp luật.

Điều 2. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể đối tượng thu, các khoản thu, mức thu, mức phạt tiền vi phạm hành chính, trên nguyên tắc mức thu thấp hơn một ít so với mức thu hiện hành của các nước ở khu vực Đông Nam Á.

Khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện chịu trách nhiệm tổ chức thu.

Các khoản thu kể trên được nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí "cho công tác nghiên cứu, ấn định bảo vệ và kiểm soát tần số vô tuyến điện" được Bộ tài chính và Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện xét duyệt.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện, Tài chính, Nội vụ, Quốc phòng, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

 

 

Đồng Sĩ Nguyên

(Đã ký)

 

21
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 158-CT năm 1991 về việc thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 158-CT năm 1991 về việc thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 158-CT năm 1991 về việc thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 158-CT
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin
Nơi ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Đồng Sĩ Nguyên
Ngày ban hành: 18/05/1991
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Thông tư 62 TC/TCĐN-1995 có hiệu lực từ ngày 01/08/1995 (VB hết hiệu lực: 28/06/2002)
Thực hiện quyết định số 158/CT ngày 18/5/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện và thông tư số 104 TC/GTBĐ ngày 22/12/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu các phí tần số vô tuyến điện đã góp phần đưa công tác quản lý tần số vô tuyến điện đi vào nề nếp.

Để phù hợp với các dịch vụ viễn thông mới và để tăng cường công tác quản lý, sau khi thống nhất với Tổng cục Bưu điện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi việc thực hiện thu các phí tần số như sau:

1/ Đối tượng thu: Tất cả các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài đóng tại Việt nam có sử dụng máy phát và tần số VTĐ đều phải nộp phí tần số vô tuyến điện quy định tại thông tư này, kể cả các đơn vị làm kinh tế của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và các đơn vị thông tin liên lạc của Bộ Ngoại giao.

Riêng đối với các Đại sứ quán, lãnh sự quán, đại diện các tổ chức Quốc tế tại Việt nam được hưởng các quy chế ngoại giao nay tạm thời chưa thu các khoản thu nói trên.

2/ Đối tượng miễn thu: Các đối tượng sau đây được miễn phí sử dụng tần số vô tuyến điện:

- Các đài phát VTĐ phục vụ trực tiếp an ninh, Quốc phòng.

- Các đài phát VTĐ phục vụ đột xuất khi xảy ra lụt bão và các thiên tai khác.

- Các đài phát VTĐ phục vụ các hoạt động nhân đạo của các tổ chức từ thiện

- Các đài phát VTĐ thuộc hệ đặc biệt phục vụ trực tiếp sự chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 1.
...
b/ Mọi tổ chức, cơ quan, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng tại Việt Nam có sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện thuộc các nghiệp vụ thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình và các nghiệp vụ khác đều phải nộp các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện". Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ cần thống nhất trường hợp thì thu, trường hợp nào được miễn.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MIỄN, GIẢM THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VTĐ"

Đối tượng thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" đã được quy định tại điểm b, điều 1 Quyết định 158/ CT - Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điẹn hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Đối tượng thu: Tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng tại Việt Nam có sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện đều phải nộp các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" quy định tại Thông tư này, kể cả các đơn vị chuyên làm kinh tế của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và các đơn vị thông tin liên lạc của Bộ Ngoại giao, trừ quy định tại điểm 3 dưới đây:

Riêng đối với các Đại sứ quán, Lãnh sự quán, Đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quy chế ngoại giao, nay tạm thời chưa thu các phí kể trên.

2- Đối tượng giảm thu 50%: Các đối tượng sau đây được giảm 50% mức thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ":

- Các đài phát vô tuyến điện hoạt động theo mùa ở các điểm trên các triền sông để báo mức nước sông và dự báo lũ lụt.

- Các đài phát sóng, phát thanh và truyền hình.

- Các đài phát vô tuyến điện của ngành Bưu điện phục vụ thông tin liên lạc các tỉnh biên giới phía Bắc và Tây Nam, các tỉnh Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Thái, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Lâm Đồng.

- Các đài phát vô tuyến điện nghiệp dư của các trường học để phục vụ giảng dạy và học tập.

3- Đối tượng miễn thu: Các đối tượng sau đây được miễn thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ":

- Các đài phát vô tuyến điện phục vụ an ninh, quốc phòng.

- Các đài phát vô tuyến điện phục vụ đột xuất chống lụt bão và các thiên tai khác.

- Các đài phát vô tuyến điện phục vụ các hoạt động từ thiện.

- Các đài phát vô tuyến điện thuộc hệ đặc biệt phục vụ sự chỉ đạo của Trung ương và Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 1.
...
b/ Mọi tổ chức, cơ quan, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng tại Việt Nam có sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện thuộc các nghiệp vụ thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình và các nghiệp vụ khác đều phải nộp các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện". Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ cần thống nhất trường hợp thì thu, trường hợp nào được miễn.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Thông tư 62 TC/TCĐN-1995 có hiệu lực từ ngày 01/08/1995 (VB hết hiệu lực: 28/06/2002)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Các khoản thu và mức thu được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Thông tư 62 TC/TCĐN-1995 có hiệu lực từ ngày 01/08/1995 (VB hết hiệu lực: 28/06/2002)
Thực hiện quyết định số 158/CT ngày 18/5/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện và thông tư số 104 TC/GTBĐ ngày 22/12/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu các phí tần số vô tuyến điện đã góp phần đưa công tác quản lý tần số vô tuyến điện đi vào nề nếp.

Để phù hợp với các dịch vụ viễn thông mới và để tăng cường công tác quản lý, sau khi thống nhất với Tổng cục Bưu điện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi việc thực hiện thu các phí tần số như sau:
...
3. Các khoản thu: Cục tần số vô tuyến điện được thu các khoản phí cấp và sử dụng tần số như sau:

a/ Các khoản thu phí có tính chất thu sự nghiệp:

- Phí cấp giấy phép: Thu một lần khi cấp giấy phép cho tất cả các đối tượng.

+ Mỗi lần gia hạn giấy phép (khi giấy phép cũ đã hết hạn) nếu không có thay đổi gì trong nội dung giấy phép: Thu bằng 20% mức cấp giấy phép lần đầu.

+ Nếu có thay đổi trong nội dung giấy phép ảnh hưởng đến công tác ấn định và quản lý tần số phải đăng ký lại để cấp giấy phép mới và thu như khi cấp lần đầu.

- Phí sử dụng tần số VTĐ thu hằng năm (theo thời gian 12 tháng) kể từ ngày cấp giấy phép.

- Phí kiểm tra kỹ thuật cho phép nhập thiết bị thu phát VTĐ: Thu một lần khi kiểm tra.

- Phí kiểm tra lắp đặt thiết bị: Thu một lần khi kiểm tra.

b/ Các khoản thu phí có tính chất thu Nhà nước:

- Phí cấp bằng VTĐ viên: Thu một lần khi cấp bằng (hoặc đổi bằng)

- Thu tiền phạt

4. Mức thu: Các khoản thu trên thực hiện theo mức thu quy định trong phụ lục số 1 đính kèm thông tư này.

Khi có sự thay đổi nội dung chủng loại, tính chất dịch vụ hoặc khi chỉ số giá thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên, Cục tần số vô tuyến điện báo cáo Tổng cục bưu điện và Bộ Tài chính để bổ sung, điều chỉnh mức thu cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể đối tượng thu, các khoản thu, mức thu, mức phạt tiền vi phạm hành chính, trên nguyên tắc mức thu thấp hơn một ít so với mức thu hiện hành của các nước ở khu vực Đông Nam Á.

Khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện chịu trách nhiệm tổ chức thu.

Các khoản thu kể trên được nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí "cho công tác nghiên cứu, ấn định bảo vệ và kiểm soát tần số vô tuyến điện" được Bộ tài chính và Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện xét duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III- CÁC KHOẢN THU, MỨC THU VÀ TỔ CHỨC THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VTĐ"

1- Nguyên tắc xác định mức thu:

a) Chỉ quy định hai mức thu: Mức thu đối với tổ chức, cá nhân trong nước và mức thu đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ vào công suất của máy phát và thời gian sử dụng.

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, thu bằng ngoại tệ (đôla Mỹ) theo mức tương đương với mức trung bình cuả các nước Đông Nam Á. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước, mức thu thấp hơn, sau này có điều kiện sẽ điều chỉnh dần.

b) Các mức thu sẽ tăng hoặc giảm khi chỉ số giá do nhà nước thông báo tăng hoặc giảm từ 20% trở lên, do Liên bộ Tài chính - Giao thông Vận tải và Bưu điện quy định.

2- Khoản thu:

Có các khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" sau đây:

a) Phí cấp giấy phép sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện (khảo sát tổ chức mạng, kiểm tra máy, nghiên cứu, ấn định tần số và các việc khác cho mỗi lần đăng ký): thu một lần khi cấp giấy phép.

Mỗi lần gia hạn giấy phép (khi giấy phép cũ đã hết hạn):

Nếu không thay đổi gì trong nội dung giấy phép: thu bằng 20% mức cấp giấy phép lần đầu.

- Nếu có thay đổi trong nội dung giấy phép: phải đăng ký lại để cấp giấy phép mới và thu như khi cấp lần đầu.

b) Phí bảo vệ tần số (kiểm soát, bảo vệ tần số được ấn định hoạt động bình thường, chống can nhiễu): thu hằng năm (theo thời gian 12 tháng) cho mỗi máy phát và tần số sử dụng, kể từ ngày cấp giấy phép.

c) Phí kiểm tra kỹ thuật cho phép nhập thiét bị thu phát vô tuyến điện: thu một lần khi kiểm tra.

d) Phí cấp bằng vô tuyến điện viên Hàng hải, Hàng không: Thu một lần khi cấp bằng (hoặc đổi bằng).

3- Mức thu
(Bảng kèm theo)
...
4- Tổ chức thu:

Trung tâm quốc gia kiểm soát tần số VTĐ là cơ quan đượcgiao trực tiếp thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện, quyết toán với ngân sách về loại thu này.

Trường hợp Bưu điện tỉnh, thành phố được phân cấp "Cấp giấy phép và quản lý tần số" tại địa phương thì Trung tâm QGKS tần số ký hợp đồng uỷ nhiệm để Bưu điện tỉnh thành phố thu phí cấp và bảo vệ tần số tại địa phương nhưng vẫn chịu trách nhiệm trước nhà nước về số thu này, Bưu điện tỉnh thành phố được trích từ 5% đến 10% số thu để chi phí nếu được uỷ nhiệm quản lý va thu phí tần số ở địa phương. Mức trích cụ thể đối với từng Bưu điện tỉnh, thành phố được xác định trong hợp đồng trách nhiệm với trung tâm QGKSTS trên cơ sở số lượng máy phát và tần số phải quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể đối tượng thu, các khoản thu, mức thu, mức phạt tiền vi phạm hành chính, trên nguyên tắc mức thu thấp hơn một ít so với mức thu hiện hành của các nước ở khu vực Đông Nam Á.

Khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện chịu trách nhiệm tổ chức thu.

Các khoản thu kể trên được nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí "cho công tác nghiên cứu, ấn định bảo vệ và kiểm soát tần số vô tuyến điện" được Bộ tài chính và Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện xét duyệt.
Các khoản thu và mức thu được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Thông tư 62 TC/TCĐN-1995 có hiệu lực từ ngày 01/08/1995 (VB hết hiệu lực: 28/06/2002)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư 62 TC/TCĐN-1995 có hiệu lực từ ngày 01/08/1995 (VB hết hiệu lực: 28/06/2002)
Thực hiện quyết định số 158/CT ngày 18/5/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện và thông tư số 104 TC/GTBĐ ngày 22/12/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu các phí tần số vô tuyến điện đã góp phần đưa công tác quản lý tần số vô tuyến điện đi vào nề nếp.

Để phù hợp với các dịch vụ viễn thông mới và để tăng cường công tác quản lý, sau khi thống nhất với Tổng cục Bưu điện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi việc thực hiện thu các phí tần số như sau:
...
5. Xử phạt:

a/ Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tần số VTĐ thì bị xử phạt hành chính. Các vi phạm và mức phạt quy định theo phụ lục số 2 đính kèm thông tư này.

Ngoài số tiền nộp phạt, đơn vị cá nhân vi phạm còn bị truy thu các khoản phải thu đối với máy phát, tần số đã sử dụng và phải đóng máy đến khi có giấy phép mới được sử dụng.

Cục tần số vô tuyến điện có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, xử lý và xử phạt các vi phạm theo quy định hiện hành.

b/ Trường hợp các đơn vị cá nhân sử dụng máy phát, tần số VTĐ không nộp các khoản phải nộp như đã quy định sẽ bị truy thu số phải nộp và bị phạt chậm nộp theo tỷ lệ 0,2% ngày trên số tiền chậm nộp.

c/ Nếu đơn vị, cá nhân vi phạm nhiều lần quy chế sử dụng máy phát và tần số VTĐ hoặc có hành vi chống lại việc thu phí tần số VTĐ thì người phạm pháp có thể bị truy tố trước Pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1.
...
c/ Tổ chức, cơ quan, cá nhân nào sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện không đăng ký và không nộp phí theo quy định sẽ bị xử phạt theo pháp luật.
Việc khen thưởng, xử phạt được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:
...
V- KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

1- Khen thưởng:

Các tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật của nhà nước về quản lý tần số vô tuyến điện và có công phát hiện các vi phạm trong việc sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện thì được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước và quy định của thông tư này.

2- Xử phạt:

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tần số vô tuyến điện thì bị xử phát như sau:

a) Phạt vi phạm hành chính:

Được phép cảu Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Liên Bộ TC_GTVTBĐ quy định phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện như sau:

- Sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện không có giấy phép của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện (hoặc đơn vị được uỷ quyền hợp pháp): Phạt 1.000.000đ trên một máy (đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài phát 1.000USD) và truy thu các phí tính theo thời gian số máy phát và tần số đã sử dụng. Niêm phong máy và yêu cầu làm thủ tục đăng ký.

- Sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép: Phạt 500.000đ (đối với tổ chức cá nhân nước ngoài phạt 500USD) và truy thu các phí đối với máy phát và tần số đã sử dụng (nếu có vi phạmn).

- Không nộp theo quy định của Thông tư này: tuỳ theo mức độ vi phạm để phạt nhưng không quá 3 lần số phí phải nộp.

TTQGKSTSVTĐ có trách nhiệm phối hợp với Bưu điện các tỉnh, thành phố, cơ quan an ninh và các cơ quan có liên quan khác kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy chế hiện hành.

Tiền thu phát nói trên được nộp vào Ngân sách nhà nước sau khi trích 15% để thưởng cho các đơn vị, cá nhân phát hiện vi phạm.

b) Trường hợp dây dưa và chậm nộp phí tần số còn bị phạt về dây dưa chậm nộp theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Nếu phạm pháp hình sự thì bị truy tố theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

d) Cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ quản lý và kiểm soát tần số vô tuyến điện, nếu do thiếu trách nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, nghề nghiệp mà vi phạm pháp luật, gây cản trở hoặc thiệt hại đến công tác quản lý, kiểm soát tần số vô tuyến điện và xử lý can nhiễu, thì tuỳ theo mức độ vi phạm, bị xử lý phạt hành chính về chế độ trách nhệm hoặc bị truy tố trước pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1.
...
c/ Tổ chức, cơ quan, cá nhân nào sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện không đăng ký và không nộp phí theo quy định sẽ bị xử phạt theo pháp luật.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Thông tư 62 TC/TCĐN-1995 có hiệu lực từ ngày 01/08/1995 (VB hết hiệu lực: 28/06/2002)
Việc khen thưởng, xử phạt được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Việc tổ chức thu và hạch toán phí tần số vô tuyến điện được hướng dẫn bởi Khoản 6 Thông tư 62 TC/TCĐN-1995 có hiệu lực từ ngày 01/08/1995 (VB hết hiệu lực: 28/06/2002)
Thực hiện quyết định số 158/CT ngày 18/5/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện và thông tư số 104 TC/GTBĐ ngày 22/12/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu các phí tần số vô tuyến điện đã góp phần đưa công tác quản lý tần số vô tuyến điện đi vào nề nếp.

Để phù hợp với các dịch vụ viễn thông mới và để tăng cường công tác quản lý, sau khi thống nhất với Tổng cục Bưu điện, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi việc thực hiện thu các phí tần số như sau:
...
6/ Tổ chức thu và hạch toán:

a/ Cục tần số VTĐ là cơ quan được giao trực tiếp thu các khoản thu phí tần số VTĐ, có trách nhiệm quyết toán với ngân sách về loại thu này.

Trường hợp ở các địa phương không có cơ quan thuộc Cục tần số V.T.Đ, khi đó Cục tần số vô tuyến điện được ký hợp đồng uỷ nhiệm để các cơ quan Bưu điện ở địa phương thu phí tần số tại địa phương, nhưng Cục Tần số VTĐ vẫn chịu trách nhiệm trước Nhà nước về số thu này. Các cơ quan được uỷ nhiệm thu các phí tần số, được trích từ 5% đến 10% số thu để chi, mức trích cụ thể được xác định trong hợp đồng trách nhiệm với Cục Tần số VTĐ trên cơ sở số lượng máy phát và tần số được giao quản lý.

b/ Các tổ chức, cơ quan hành chính sự nghiệp hưởng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp được hạch toán tiền nộp phí tần số vào khoản chi ngân sách. Đơn vị sản xuất kinh doanh được hạch toán các khoản phí này vào giá thành hoặc phí lưu thông.

c/ Các cơ quan bưu điện ở địa phương thu hộ phí tần số, hạch toán vào tài khoản "phải thu phải trả"; tiền trích theo tỷ lệ thu, hạch toán vào tài khoản thu nhập và các chi phí phục vụ công tác quản lý thu hạch toán vào tài khoản chi khác.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể đối tượng thu, các khoản thu, mức thu, mức phạt tiền vi phạm hành chính, trên nguyên tắc mức thu thấp hơn một ít so với mức thu hiện hành của các nước ở khu vực Đông Nam Á.

Khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện chịu trách nhiệm tổ chức thu.

Các khoản thu kể trên được nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí "cho công tác nghiên cứu, ấn định bảo vệ và kiểm soát tần số vô tuyến điện" được Bộ tài chính và Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện xét duyệt.
Việc quản lý, hạch toán và báo các quyết toán phí cấp và bảo vệ tần số VTĐ được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV- QUẢN LÝ, HẠCH TOÀN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN

1- Trung tâm quốc gia kiểm soát tần số vô tuyến điện lập dự toán thu chi hàng năm về thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện. Dự toán thu căn cứ vào sốmáy phát, số tần số vô tuyến điện cho phép sử dụng v.v... và mức thu quy định ở trên; dự toán chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải Bưu điện, sau khi đã có sự thoả thuận của Bộ Tài chính. Dự toán thu, chi các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện hàng năm phải được Bộ Giao thông Vận tải Bưu điện và Bộ Tài chính duyệt.

2- Tiền thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện (gồm thu trực tiếp và Bưu điện tỉnh thu hộ chuyển về), Trung tâm quốc gia kiểm soát tần số phải gửi vào Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước. Mọi chi tiêu cho công tác bảo vệ kiểm soát và quản lý tần số vô tuyến điện phải rút từ ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước và phải thực hiện các quy định về tiền mặt và thanh toán của ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.

3- Ân phẩm dùng để thu các phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp giao cho Bưu điện tỉnh thu hộ, Trung tâm quốc gia kiểm soát tần số phải cung cấp ấn phẩm thu thống nhất.

4- a) Các tổ chức cơ quan hành chính sự nghiệp nộp phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" hạch toán vào khoản chi ngân sách. Đơn vị sản xuất kinh doanh nộp khoản phí này, hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

b) Bưu điện tỉnh thành phố thu hộ phí cấp và bảo vệ tần số hạch toán vào tài khoản "phải thu phải trả"; tiền trích và chi theo tỷ lệ thu hạch toán vào thu nhập và chi khác.

c) Trung tâm quốc gia kiểm soát tần số vô tuyến điện hạch toán và báo cáo quyết toán thu chi các phí cấp và bảo vệ tần số theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp có thu.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể đối tượng thu, các khoản thu, mức thu, mức phạt tiền vi phạm hành chính, trên nguyên tắc mức thu thấp hơn một ít so với mức thu hiện hành của các nước ở khu vực Đông Nam Á.

Khoản thu phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện" là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện chịu trách nhiệm tổ chức thu.

Các khoản thu kể trên được nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí "cho công tác nghiên cứu, ấn định bảo vệ và kiểm soát tần số vô tuyến điện" được Bộ tài chính và Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện xét duyệt.
Việc tổ chức thu và hạch toán phí tần số vô tuyến điện được hướng dẫn bởi Khoản 6 Thông tư 62 TC/TCĐN-1995 có hiệu lực từ ngày 01/08/1995 (VB hết hiệu lực: 28/06/2002)
Việc quản lý, hạch toán và báo các quyết toán phí cấp và bảo vệ tần số VTĐ được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:

I- MỤC ĐÍCH THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VTĐ"

Tần số VTĐ là tài nguyên của quốc gia, giữ vị trí ngày càng quan trọng trong việc phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh và củng cố quốc phòng ở nước ta, song là nguồn tài nguyên có hạn nên phải được khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và phải được quản lý kiểm tra chặt chẽ.

Ở nước ta, tổ chức quản lý và kiểm soát tần số vô tuyến điện đã có từ lâu, nhưng do chế độ bao cấp kéo dài, nhà nước ta chưa có quy định cụ thể về việc thu phí sử dụng tần số như các nước đã làm. Điều đó đã ảnh hưởng lớn đến việc khai thác và sử dụng tần số ở nước ta.

Việc thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" theo Quyết định số 158/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nhằm tăng cường công tác nghiên cứu, khai thác và quản lý tần số để việc sử dụng tần số hợp lý và có hiệu quả cao. Thu các phí này là nguồn thu của Ngân sách nhà nước, được dùng chủ yếu để chi cho công tác nghiên cứu, quản lý và kiểm soát tần số VTĐ

Xem nội dung VB
Điều 1.

a/ Cho phép Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện".
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:

I- MỤC ĐÍCH THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VTĐ"

Tần số VTĐ là tài nguyên của quốc gia, giữ vị trí ngày càng quan trọng trong việc phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh và củng cố quốc phòng ở nước ta, song là nguồn tài nguyên có hạn nên phải được khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và phải được quản lý kiểm tra chặt chẽ.

Ở nước ta, tổ chức quản lý và kiểm soát tần số vô tuyến điện đã có từ lâu, nhưng do chế độ bao cấp kéo dài, nhà nước ta chưa có quy định cụ thể về việc thu phí sử dụng tần số như các nước đã làm. Điều đó đã ảnh hưởng lớn đến việc khai thác và sử dụng tần số ở nước ta.

Việc thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" theo Quyết định số 158/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nhằm tăng cường công tác nghiên cứu, khai thác và quản lý tần số để việc sử dụng tần số hợp lý và có hiệu quả cao. Thu các phí này là nguồn thu của Ngân sách nhà nước, được dùng chủ yếu để chi cho công tác nghiên cứu, quản lý và kiểm soát tần số VTĐ

Xem nội dung VB
Điều 1.

a/ Cho phép Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện".
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:

I- MỤC ĐÍCH THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VTĐ"

Tần số VTĐ là tài nguyên của quốc gia, giữ vị trí ngày càng quan trọng trong việc phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh và củng cố quốc phòng ở nước ta, song là nguồn tài nguyên có hạn nên phải được khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và phải được quản lý kiểm tra chặt chẽ.

Ở nước ta, tổ chức quản lý và kiểm soát tần số vô tuyến điện đã có từ lâu, nhưng do chế độ bao cấp kéo dài, nhà nước ta chưa có quy định cụ thể về việc thu phí sử dụng tần số như các nước đã làm. Điều đó đã ảnh hưởng lớn đến việc khai thác và sử dụng tần số ở nước ta.

Việc thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" theo Quyết định số 158/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nhằm tăng cường công tác nghiên cứu, khai thác và quản lý tần số để việc sử dụng tần số hợp lý và có hiệu quả cao. Thu các phí này là nguồn thu của Ngân sách nhà nước, được dùng chủ yếu để chi cho công tác nghiên cứu, quản lý và kiểm soát tần số VTĐ

Xem nội dung VB
Điều 1.

a/ Cho phép Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện".
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:

I- MỤC ĐÍCH THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VTĐ"

Tần số VTĐ là tài nguyên của quốc gia, giữ vị trí ngày càng quan trọng trong việc phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh và củng cố quốc phòng ở nước ta, song là nguồn tài nguyên có hạn nên phải được khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và phải được quản lý kiểm tra chặt chẽ.

Ở nước ta, tổ chức quản lý và kiểm soát tần số vô tuyến điện đã có từ lâu, nhưng do chế độ bao cấp kéo dài, nhà nước ta chưa có quy định cụ thể về việc thu phí sử dụng tần số như các nước đã làm. Điều đó đã ảnh hưởng lớn đến việc khai thác và sử dụng tần số ở nước ta.

Việc thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" theo Quyết định số 158/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nhằm tăng cường công tác nghiên cứu, khai thác và quản lý tần số để việc sử dụng tần số hợp lý và có hiệu quả cao. Thu các phí này là nguồn thu của Ngân sách nhà nước, được dùng chủ yếu để chi cho công tác nghiên cứu, quản lý và kiểm soát tần số VTĐ

Xem nội dung VB
Điều 1.

a/ Cho phép Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện".
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)
Thi hành Quyết định số 158/CT ngày 18-05-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng vè thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ", Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải và Bưu điện hướng dẫn thực hiện như sau:

I- MỤC ĐÍCH THU CÁC PHÍ "CẤP VÀ BẢO VỆ TẦN SỐ VTĐ"

Tần số VTĐ là tài nguyên của quốc gia, giữ vị trí ngày càng quan trọng trong việc phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh và củng cố quốc phòng ở nước ta, song là nguồn tài nguyên có hạn nên phải được khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả và phải được quản lý kiểm tra chặt chẽ.

Ở nước ta, tổ chức quản lý và kiểm soát tần số vô tuyến điện đã có từ lâu, nhưng do chế độ bao cấp kéo dài, nhà nước ta chưa có quy định cụ thể về việc thu phí sử dụng tần số như các nước đã làm. Điều đó đã ảnh hưởng lớn đến việc khai thác và sử dụng tần số ở nước ta.

Việc thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số VTĐ" theo Quyết định số 158/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nhằm tăng cường công tác nghiên cứu, khai thác và quản lý tần số để việc sử dụng tần số hợp lý và có hiệu quả cao. Thu các phí này là nguồn thu của Ngân sách nhà nước, được dùng chủ yếu để chi cho công tác nghiên cứu, quản lý và kiểm soát tần số VTĐ

Xem nội dung VB
Điều 1.

a/ Cho phép Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thu các phí "Cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện".
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 224/TTLB năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/11/1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)