Luật Đất đai 2024

Quyết định 108/QĐ-NH năm 1992 về Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 108/QĐ-NH
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Ngày ban hành 09/06/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Quyết định
Người ký Cao Sĩ Kiêm
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 108/QĐ-NH

Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 108/QĐ-NH NGÀY 9-6-1992 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUI CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG"

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 04-07-1981;
Căn cứ pháp lệnh ngân hàng nhà nước việt nam và pháp lệnh ngân hàng, hợp tác tín dụng và công ty tài chính theo số 37/LTC-HDNN8 và số 38/LTC-HDNN ngày 24-5-1990
Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng qui định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng Ngân hàng Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Qui chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Những tồn tại do cơ chế cũ liên quan đến thực hiện dự trữ bắt buộc được xử lý theo qui định riêng.

Điều 4: Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng, các Vụ trưởng Vụ có liên quan của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện qui chế ban hành theo Quyết định này.

Điều 5: Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra, các Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển; các Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh thi hành quyết định này.

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

QUI CHẾ

DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành theo quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 09 tháng 6 năm 1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Điều 1: Các tổ chức tín dụng phải thường xuyên duy trì số tiền dự trữ bắt buộc trên 1 khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2:

2.1. Dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tất cả các tổ chức tín dụng tại Việt Nam (bao gồm cả chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh) có huy động tiền gửi bằng đồng Việt nam.

2.2. Tổ chức tín dụng có huy động tiền gửi bằng ngoại tệ sẽ thực hiện dự trữ bắt buộc theo qui định riêng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3: Căn cứ chính sách tiền tệ từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 10% đến 35% trên toàn bộ tiền gửi ở tổ chức tín dụng. Số tiền dự trữ bắt buộc trong giới hạn này không được Ngân hàng Nhà nước công bố trên mức 35%, số tiền dự trữ bắt buộc trên mức đó sẽ được Ngân hàng Nhà nước trả lãi.

Điều 4: Qui chế dự trữ bắt buộc không áp dụng đối với tổ chức tính dụng được đặt vào tình trạng bảo tồn hoặc phá sản

Điều 5: Mức tiền dự trữ bắt buộc được tính hàng tháng theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc nói ở điều 3 qui chế này trên toàn bộ số tiền gửi bình quân trong tháng trước của khách hàng ở tổ chức tín dụng.

Điều 6: Tài khoản tiền dự trữ bắt buộc mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức tín dụng mở tài khoản tiền gửi chính.

Điều 7: Ngày 20 hàng tháng, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức tín dụng mở tài khoản tiền gửi chính căn cứ báo cáo của tổ chức tín dụng:

a) Kiểm tra số liệu báo cáo, tính số tiền dự trữ bắt buộc phải thực hiện của tháng đó để thông báo cho tổ chức tín dụng.

b) Đối chiếu số dư tài khoản tiền dự trữ bắt buộc với số tiền dự trữ bắt buộc phải thực hiện của tháng đó để xử lý theo điều 8 dưới đây.

Điều 8: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước xử lý dự trữ bắt buộc thừa, thiếu như sau:

a) Trường hợp thừa, trích chuyển số tiền thừa từ tài khoản tiền dự trữ bắt buộc sang tài khoản tiền gửi chính của tổ chức tín dụng.

b) Trường hợp thiếu, trích chuyển số tiền thiếu từ tài khoản tiền gửi chính sáng tài khoản tiền dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng; nếu số dư tài khoản tiền gửi chính không đủ, buộc tổ chức tín dụng phải bù đắp số còn thiếu bằng tiền mặt hoặc đi vay.

Điều 9: Việc báo cáo, tổng hợp, phân tích về chấp hành dự trữ bắt buộc:

9.1. Ngày 15 hàng tháng, tổ chức tín dụng phải gửi bản tính toán mức tiền dự trữ bắt buộc trong tháng đó cho Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức tín dụng mở tài khoản tiền gửi chính.

9.2. Ngày 25 hàng tháng, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi báo cáo tổng hợp tình hình chấp hành dự trữ bắt buộc tháng trước của tổ chức tín dụng thuộc phạm vi quản lý về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng).

9.3. Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng tổng hợp tình hình dự trữ bắt buộc hàng tháng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 10: Tổ chức tín dụng được quyền khiếu nại với Ngân hàng Nhà nước các quyết định xử lý chưa thoả đáng về chấp hành dự trữ bắt buộc. Trong thời gian chưa được giải quyết, tổ chức tín dụng vẫn phải chấp hành quyết định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 11: Xử lý vi phạm

Các trường hợp vi phạm qui chế này đều bị xử lý theo qui chế xử phạt các vi phạm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Điều 12: Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong qui chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

32
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 108/QĐ-NH năm 1992 về Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 108/QĐ-NH năm 1992 về Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 108/QĐ-NH năm 1992 về Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: 108/QĐ-NH
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Cao Sĩ Kiêm
Ngày ban hành: 09/06/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 09-6-1992 ban hành "Qui chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng" và Quyết định số 117/QĐ-NH1 ngày 26-6-1992 về "Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng". Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể việc thực hiện như sau:

1. Đối tượng thi hành qui chế dự trữ bắt buộc gồm tất cả các Ngân hàng thương mại quốc doanh, cổ phần, Ngân hàng đầu tư và phát triển được cấp giấy phép hoạt động mới hoặc đang trong thời gian điều chỉnh về tổ chức và hoạt động để được cấp giấy phép mới (gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam) có huy động tiền gửi bằng đồng Việt Nam.

- Các hợp tác xã tín dụng ở nông thôn, công ty tài chính trước mắt tạm thời chưa phải thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc.

- Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng bảo tồn hoặc phá sản, trong thời gian chưa chấm dứt hoạt động, tuỳ trường hợp cụ thể Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét chấp thuận cho tổ chức tín dụng đó được rút một phần hoặc toàn bộ tiền dự trữ bắt buộc.

Xem nội dung VB
QUI CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
...
Điều 2:

2.1. Dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tất cả các tổ chức tín dụng tại Việt Nam (bao gồm cả chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh) có huy động tiền gửi bằng đồng Việt nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 09-6-1992 ban hành "Qui chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng" và Quyết định số 117/QĐ-NH1 ngày 26-6-1992 về "Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng". Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể việc thực hiện như sau:
...
2. Đối với các tổ chức tín dụng có huy động tiền gửi bằng ngoại tệ trong thời gian chưa có qui chế riêng, việc thực hiện dự trữ bắt buộc cũng theo tỷ lệ 10% tính trên số dư tiền gửi ngoại tệ huy động được. Tiền dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ gửi tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc tại một ngân hàng do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền bằng văn bản vào một tiểu khoản riêng trong tài khoản tiền dự trữ bắt buộc, không được dự trữ bắt buộc bằng đồng ngoại tệ và ngược lại.

Xem nội dung VB
QUI CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
...
Điều 2:
...
2.2. Tổ chức tín dụng có huy động tiền gửi bằng ngoại tệ sẽ thực hiện dự trữ bắt buộc theo qui định riêng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5, 6 và 8 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 09-6-1992 ban hành "Qui chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng" và Quyết định số 117/QĐ-NH1 ngày 26-6-1992 về "Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng". Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể việc thực hiện như sau:
...
4. Căn cứ để tính dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam là tiền gửi hoặc có tính chất tiền gửi thể hiện trên bảng cân đối tài khoản kế toán tổng hợp của tổ chức tín dụng (tức là gồm hoạt động của trung tâm, các hội sở và các chi nhánh trực thuộc).

Các loại tiền gửi và có tính chất tiền gửi sau đây là căn cứ để tính dự trữ bắt buộc:

- Tiền gửi thanh toán của tổ chức và cá nhân (kể cả tiền gửi Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của Tổng Cty Vàng bạc, đá quý).

- Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân.

- Tiền gửi chuyên dùng của các tổ chức kinh tế.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của dân cư.

- Các khoản tiền quản lý, giữ hộ.

- Trái phiếu, kỳ phiếu dưới 1 năm.

Cụ thể, gồm: các tài khoản cấp I, từ 30 đến 35 và tài khoản 37; các tài khoản cấp II gồm 660, 780 (hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng ban hành theo quyết định số 104/NH-QĐ ngày 10-8-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).

5. Các tính số tiền dự trữ bắt buộc:

5.1. Tính theo công thức:

Số tiền dự trữ bắt buộc tháng này = Số tiền gửi bình quân tháng trước x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

5.2. Các tính số dư tiền gửi bình quân tháng trước.

Trong thời gian trước mắt, lấy số dư có tài khoản nói tại điểm 4 của bảng cân đối tài khoản kế toán tháng trước, để tính theo công thức: số đầu tháng cộng số cuối tháng, chia cho 2.

Ví dụ: tổ chức tín dụng A có số dư các tài khoản tiền gửi nói tại điểm 4. 2. trên đây, số đầu tháng 7-92 là: 12 tỷ 400 và số cuối tháng 7-92 là 13 tỷ 200.

Như vậy, tổng số dư tiền gửi bình quân trong tháng 7-1992 của tổ chức tín dụng A có:

(12 tỷ 400 + 13 tỷ 200) / 2 = 12 tỷ 800

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc 10% thì số dư có tài khoản tiền dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng A tháng 8-1992 phải là:

(12 tỷ 800 / 100) x 10 = 1 tỷ 28

5.3. Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố đối chiếu với số dư có thực tế trên tài khoản tiền dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng A để xác định số tiền thừa, thiếu và xử lý việc hạch toán.

6. Trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ lệ dự trữ bắt buộc trên mức 35% cách tính vẫn theo công thức nói trên. Riêng việc tính lãi cho số tiền dự trữ bắt buộc trên mức 35%, theo hai bước:

6.1 Bước 1:

Số tiền dự trữ bắt buộc trên mức 35% = Tỷ lệ dự trữ 1/2 bắt buộc công bố mới - 35% x Số dư tiền gửi bình quân tháng trước

Ví dụ: tháng 5-1993, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ lệ dự trữ bắt buộc 40%. Theo công thức trên và thí dụ số dư tiền gửi bình quân trong tháng cũng là 12 tỷ 800, có:

(40-35) x 12,8 tỷ / 100 = 640 triệu

hoặc

(12,8 tỷ x 40) / 100 - (12,8 tỷ x 35) / 100 = 640 triệu

6.2. Bước 2: tính lãi

Sau khi đã xử lý theo điểm 7 dưới đây, số tiền có trên tài khoản dự trữ bắt buộc thực tế vượt trên mức 35% (640 triệu) được Ngân hàng Nhà nước trả lãi theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước, kể từ ngày trích chuyển đủ số tiền dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ mới.
...
8. Căn cứ để tính dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ là tiền gửi hoặc có tính chất tiền gửi thể hiện trên bảng cân đối tài khoản kế toán tổng hợp của tổ chức tín dụng, cụ thể gồm các tài khoản kế toán cấp I số:

- 17: tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức, người nước ngoài.

- 22: tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân trong nước và xí nghiệp liên doanh Việt Nam - nước ngoài.

Cách tính số tiền dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ và xử lý thừa thiếu dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ theo cách tính và xử lý bằng đồng Việt Nam, nói tại các điểm 5 và 7 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
QUI CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
...
Điều 5: Mức tiền dự trữ bắt buộc được tính hàng tháng theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc nói ở điều 3 qui chế này trên toàn bộ số tiền gửi bình quân trong tháng trước của khách hàng ở tổ chức tín dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, 5, 6 và 8 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 09-6-1992 ban hành "Qui chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng" và Quyết định số 117/QĐ-NH1 ngày 26-6-1992 về "Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng". Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể việc thực hiện như sau:
...
7. Xử lý thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc

7.1. Ngày 15 hàng tháng, tổ chức tín dụng phải đối chiếu số dư trên tài khoản tiền gửi dự trứ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước với mức tiền gửi phải dự trữ bắt buộc và báo cáo kết quả thực hiện cho Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức tín dụng mở tài khoản tiền gửi chính.

7.2. Sau khi kiểm tra số liệu báo cáo của tổ chức tín dụng, chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho tổ chức tín dụng mức tiền phải dự trữ bắt buộc của tháng đó và tiến hành xử lý thừa, thiếu theo các điều 7 và 8 của qui chế dự trữ bắt buộc.

a) Trường hợp thiếu: nêu trên tài khoản tiền gửi chính của tổ chức tín dụng ở Ngân hàng Nhà nước không còn tiền để thanh toán ngay, phải yêu cầu tổ chức tín dụng trong thời hạn 03 ngày nộp bằng tiền mặt hoặc đi vay. Quá thời hạn này tổ chức tín dụng không nộp đủ số tiền thiếu hụt là vi phạm qui chế dự trữ bắt buộc và phải chịu phạt về số tiền thiếu hụt đó theo qui chế xử phạt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Ngoài việc xử phạt vi phạm, nếu trên tài khoản tiền gửi chính của tổ chức tín dụng có tiền, thì Ngân hàng Nhà nước vẫn phải trích ngay cho đến khi đủ mức tiền dự trữ bắt buộc.

b) Trường hợp thừa: Ngân hàng Nhà nước chủ động trích số tiền thừa từ tài khoản tiền dự trữ bắt buộc sang tài khoản tiền gửi chính của tổ chức tín dụng. Nếu sau 03 ngày, Ngân hàng Nhà nước không trích chuyển cũng sẽ bị xử lý theo qui chế xử phạt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

c) Đối với trường hợp dự trữ bắt buộc chênh lệch thừa, thiếu so với mức phải dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước còn phải:

- Tính và trả lãi cho tổ chức tín dụng về số tiền chênh lệch thừa, từ ngày 01 đến ngày xử lý;

- Tính và thu của tổ chức tín dụng, tiền lãi về số tiền chênh lệch thiếu từ ngày 01 đến ngày xử lý.

Xem nội dung VB
QUI CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
...
Điều 8: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước xử lý dự trữ bắt buộc thừa, thiếu như sau:

a) Trường hợp thừa, trích chuyển số tiền thừa từ tài khoản tiền dự trữ bắt buộc sang tài khoản tiền gửi chính của tổ chức tín dụng.

b) Trường hợp thiếu, trích chuyển số tiền thiếu từ tài khoản tiền gửi chính sáng tài khoản tiền dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng; nếu số dư tài khoản tiền gửi chính không đủ, buộc tổ chức tín dụng phải bù đắp số còn thiếu bằng tiền mặt hoặc đi vay.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 09-6-1992 ban hành "Qui chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng" và Quyết định số 117/QĐ-NH1 ngày 26-6-1992 về "Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng". Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể việc thực hiện như sau:
...
9. Khiếu nại và thẩm quyền giải quyết:

9.1. Tổ chức tín dụng được quyền khiếu nại, kể cả khiếu nại lên tới Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các quyết định xử lý chưa thoả đáng về chấp hành qui chế dự trữ bắt buộc.

9.2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn khiếu nại về dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, hoặc giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước cần khẩn trương xem xét giải quyết, hoặc phải thỉnh thị lên NHNN TW. Trong thời gian chưa được giải quyết, tổ chức tín dụng phải chấp hành quyết định của NHNN.

Xem nội dung VB
QUI CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
...
Điều 10: Tổ chức tín dụng được quyền khiếu nại với Ngân hàng Nhà nước các quyết định xử lý chưa thoả đáng về chấp hành dự trữ bắt buộc. Trong thời gian chưa được giải quyết, tổ chức tín dụng vẫn phải chấp hành quyết định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 09-6-1992 ban hành "Qui chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng" và Quyết định số 117/QĐ-NH1 ngày 26-6-1992 về "Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng". Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể việc thực hiện như sau:
...
10.Vào ngày 25 hàng tháng, chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, Sở giao dịch NHNN tổng hợp báo cáo tình hình chấp hành dự trữ bắt buộc (theo mẫu đính kèm công văn này).

10.1. Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố từ Quảng Bình trở ra, lập thành 02 bản:

- 01 bản gửi Vụ các ngân hàng và TCTD-NHNN TW (Hà Nội)

- 01 bản lưu.

10.2. Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố từ Quảng Trị trở vào, lập thành 03 bản:

- 01 bản gửi Vụ các ngân hàng và TCTD-NHNN TW (Hà Nội)

- 01 bản gửi thường trực Vụ các ngân hàng và TCTD ở 17 Bến Chương Dương, thành phố Hồ Chí Minh.

- 01 bản lưu

Xem nội dung VB
QUI CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
...
Điều 9: Việc báo cáo, tổng hợp, phân tích về chấp hành dự trữ bắt buộc:
...
9.2. Ngày 25 hàng tháng, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi báo cáo tổng hợp tình hình chấp hành dự trữ bắt buộc tháng trước của tổ chức tín dụng thuộc phạm vi quản lý về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng).
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 108/QĐ-NH5 ngày 09-6-1992 ban hành "Qui chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng" và Quyết định số 117/QĐ-NH1 ngày 26-6-1992 về "Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng". Ngân hàng Nhà nước Trung ương hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể việc thực hiện như sau:
...
3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, nơi trung tâm hoặc trung tâm kiêm hội sở tổ chức tín dụng mở tài khoản chính, nay mở thêm một tài khoản tiền dự trữ bắt buộc cho tổ chức tín dụng đó. Tài khoản này sử dụng chung cho các trường hợp dưới và trên mức 35%.

Các chi nhánh trực thuộc của tổ chức tín dụng không phải mở tài khoản tiền dự trữ bắt buộc.

Xem nội dung VB
QUI CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
...
Điều 6: Tài khoản tiền dự trữ bắt buộc mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức tín dụng mở tài khoản tiền gửi chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Thông tư 11/TT-NH5 năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 01/10/1995)