Luật Đất đai 2024

Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 66-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 02/03/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 66-HĐBT

Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 1992

NGHỊ ĐỊNH 

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG  SỐ 66-HĐBT NGÀY 2-3-1992 VỀ CÁ NHÂN VÀ NHÓM KINH DOANH CÓ VỐN THẤP HƠN VỐN PHÁP ĐỊNH QUY ĐỊNH TRONG NGHỊ ĐỊNH SỐ: 221-HĐBT NGÀY 23 THÁNG 07 NĂM 1991

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích việc đầu tư kinh doanh góp phần giải quyết việc làm, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người kinh doanh; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Nghị định này áp dụng đối với các cá nhân và nhóm kinh doanh (sau đây gọi là người kinh doanh), có vốn thấp hơn vốn pháp định được quy định tại Nghị định số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991.

Điều 2. - Nghị định này không áp dụng đối với:

1. Các hộ chuyên sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu.

2. Những người bán hàng rong, quà vặt và làm nghề dịch vụ có thu nhập thấp và những hộ làm kinh tế gia đình theo Nghị định số 29-HĐBT ngày 09 tháng 3 năm 1988.

Điều 3. - Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có vốn, có sức khoẻ, có kỹ thuật, chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh, không bị pháp luật cấm kinh doanh đều được kinh doanh theo Nghị định này.

Điều 4. - Kinh doanh nói đây là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Điều 5.

1. Người kinh doanh không được kinh doanh các ngành, nghề, lĩnh vực, mặt hàng mà pháp luật cấm kinh doanh.

2. Người kinh doanh trong các ngành nghề có các điều kiện dễ ảnh hưởng đến sức khoẻ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc những ngành nghề đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật nhất định còn phải tuân theo các quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.

Chương 2:

XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH

Điều 6. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh để được xét cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, người kinh doanh mới được phép kinh doanh.

Điều 7. - Uỷ ban Nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là huyện) là cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép kinh doanh cho những người kinh doanh trên địa bàn huyện quản lý.

Ở các vùng rẻo cao, hải đảo xa cơ quan huyện nếu được Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý, Uỷ ban Nhân dân huyện có thể uỷ quyền cho Uỷ ban Nhân dân một số xã xét cấp giấy phép kinh doanh.

Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.

1. Đơn phải có đủ các nội dung sau đây:

- Họ và tên người xin kinh doanh, nam hay nữ.

- Năm sinh.

- Địa chỉ thường trú.

- Tên bảng hiệu, tên cơ sở kinh doanh (nếu có).

- Ngành, nghề, mặt hàng, hình thức kinh doanh.

- Địa điểm kinh doanh.

- Vốn kinh doanh (vốn lưu động, vốn cố định).

- Tổng số lao động tham gia kinh doanh (lao động gia đình, lao động thuê mướn ngoài hộ gia đình).

- Thời hạn xin phép kinh doanh.

- Cam kết về các nội dung kê khai trong đơn.

- Xác nhận của Uỷ ban Nhân dân phường, xã nơi người kinh doanh có hộ khẩu thường trú.

2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).

3. Đối với nhóm kinh doanh, ngoài đơn xin phép kinh doanh, phải gửi kèm theo bản thoả thuận giữa các cá nhân tham gia kinh doanh. Ghi rõ các nội dung thoả thuận, họ, tên, tuổi, địa chỉ thường trú, chữ ký của từng người tham gia và người đại diện cho nhóm kinh doanh.

Điều 9. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ xin phép kinh doanh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện quyết định cấp hay không cấp giấy phép kinh doanh cho người xin phép.

Trường hợp chấp nhận thì cấp giấy phép kinh doanh theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp quy định và ghi tên người kinh doanh vào sổ cấp giấy phép kinh doanh.

Trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản cho người xin phép kinh doanh và nói rõ lý do từ chối. Uỷ ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại có liên quan đến việc xin phép kinh doanh.

Điều 10. - Người kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11. - Người kinh doanh phải niêm yết biển hiệu, bảng hiệu của cơ sở mình tại nơi được phép kinh doanh. Biển hiệu, bảng hiệu phải ghi rõ họ tên cơ sở kinh doanh, người kinh doanh, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh được cấp.

Chương 3:

THAY ĐỔI NỘI DUNG, TẠM NGỪNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Điều 12. - Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã ghi trong giấy phép kinh doanh, người kinh doanh phải có đơn xin thay đổi gửi cơ quan đã cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi được phép thay đổi mới được kinh doanh theo nội dung mới.

Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang địa bàn thuộc huyện khác thì người kinh doanh phải khai báo và nộp lại giấy phép kinh doanh cho cơ quan đã cấp giấy phép, và làm thủ tục xin phép kinh doanh tại nơi chuyển đến.

Điều 13. - Nếu tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, người kinh doanh phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh và nói rõ lý do và thời hạn tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan này cấp giấy xác nhận và làm căn cứ để người kinh doanh được miễn thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh. Nếu người kinh doanh tự ý ngừng kinh doanh hoặc ngừng quá thời hạn đã khai báo thì coi như tự chấm dứt hoạt động kinh doanh, và bị thu hồi giấy phép kinh doanh.

Điều 14. - Người kinh doanh muốn chấm dứt hoạt động kinh doanh trước thời hạn phải có đơn khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh trước 30 ngày. Cơ quan này thu hồi giấy phép kinh doanh và cấp giấy xác nhận ngừng kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp giấy xác nhận ngừng kinh doanh, người kinh doanh mới không phải thực hiện các nghĩa vụ của người kinh doanh.

Điều 15. - Giấy phép kinh doanh hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

1. Kết thúc thời hạn kinh doanh ghi trong giấy phép.

2. Thay đổi về tên người được phép kinh doanh hoặc thay đổi địa điểm, địa bàn kinh doanh nói ở Điều 12 Nghị định này.

3. Chấm dứt hoạt động kinh doanh trước thời hạn hoặc tự ý ngừng hoạt động kinh doanh mà không làm thủ tục nói ở Điều 13 và 14 Nghị định này.

4. Vi phạm pháp luật, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý thu hồi giấy phép kinh doanh.

5. Người kinh doanh không còn bảo đảm đủ điều kiện kinh doanh những ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh có điều kiện như quy định của các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân địa phương.

6. Người kinh doanh bị chết mà không có người thừa kế hoạt động kinh doanh. Nếu có người thừa kế tiếp tục kinh doanh thì sau 30 ngày kể từ khi người kinh doanh chết, người thừa kế phải nộp lại giấy phép kinh doanh và làm lại thủ tục xin phép kinh doanh.

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KINH DOANH

Điều 16. - Người kinh doanh có quyền:

1. Lựa chọn ngành, nghề, mặt hàng, hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng và điều kiện kinh doanh theo pháp luật.

2. Được Nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh hợp pháp.

3. Sử dụng phần thu nhập hợp pháp từ hoạt động kinh doanh.

4. Thuê mướn lao động theo yêu cầu kinh doanh.

Điều 17. - Người kinh doanh có nghĩa vụ:

1. Phải xin phép kinh doanh và khai báo đúng sự thật theo quy định của Nghị định này.

2. Kinh doanh theo đúng nội dung được phép.

3. Niêm yết bản chính giấy phép kinh doanh tại nơi kinh doanh; không được cho thuê, cho mượn, mua bán, tự sửa chữa giấy phép kinh doanh.

4. Ghi chép sổ sách, kế toán và sử dụng chứng từ hoá đơn mua, bán hàng hoá hoặc dịch vụ theo quy định của Nhà nước.

5. Đăng ký và nộp thuế theo đúng các Luật thuế hiện hành.

6. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về thuê mướn sử dụng lao động, về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đăng ký, vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội.

Chương 5:

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. - Người kinh doanh chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Người kinh doanh có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh và xuất trình các giấy tờ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền.

Điều 19. - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh phải theo đúng chức năng, quyền hạn đã được pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc kiểm tra, xử lý không đúng chức năng, quyền hạn, gây cản trở, phiền hà cho người kinh doanh hoặc gây thiệt hại đến hoạt động kinh doanh hợp pháp.

Khi thu hồi giấy phép kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo giấy phép thu hồi gửi cho cơ quan đã cấp giấy phép kinh doanh để biết và xoá tên trong sổ cấp giấy phép kinh doanh.

Điều 20. - Người kinh doanh vi phạm pháp luật Nhà nước và những quy định trong Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt bằng biện pháp hành chính hoặc truy tố theo pháp luật.

Điều 21. - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc cấp giấy phép kinh doanh hoặc trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý đối với người kinh doanh, đã có hành vi trái pháp luật hoặc không theo đúng những quy định trong Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bồi thường thiệt hại hoặc truy tố theo pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 27-HĐBT ngày 09 tháng 3 năm 1988, Điều 1 Nghị định số 146-HĐBT ngày 24 tháng 9 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng và những quy định khác trước đây trái với Nghị định này.

Điều 23. - Người kinh doanh đã được cấp giấy đăng ký kinh doanh trước ngày ban hành Nghị định này phải làm lại thủ tục xin phép kinh doanh theo các quy định của Nghị định này.

Hết ngày 30 tháng 6 năm 1992 người kinh doanh không nộp đơn xin đăng ký lại, mà vẫn tiếp tục kinh doanh thì xem như kinh doanh bất hợp pháp. Người kinh doanh không bảo đảm các điều kiện đã quy định thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện yêu cầu người kinh doanh phải tổ chức lại hoặc tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi bảo đảm đủ điều kiện đã quy định hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.

 

Điều 24. - Căn cứ Nghị định này, Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm rà soát lại các quy định đã ban hành trước đây để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện trong ngành và địa phương.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

67
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 66-HĐBT năm 1992 về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 66-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 02/03/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 47/1997/TC-TCT có hiệu lực từ ngày 03/08/1997
Thi hành Điều 10 Nghị định số 66-HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về cá nhân và nhóm kinh doanh có mức vốn thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Nghị định số 221/HĐBT ngày 23/7/1991.
...
Để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính quy định chế độ thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh áp dụng đối với các đối tượng kinh doanh có vốn kinh doanh thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Nghị định số 221/HĐBT ngày 23/7/1991 thay thế Thông tư số 33 TC/TCT ngày 22/7/1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP:

Cá nhân và nhóm kinh doanh (sau đây gọi chung là người kinh doanh) có vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định quy định tại Nghị định số 221-HĐBT ngày 23/7/1991, khi được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (dưới đây gọi chung là huyện) hoặc Uỷ ban nhân dân xã ở vùng rẻo cao, hải đảo được Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền xét cấp giấy phép kinh doanh đều phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

II. MỨC THU:

1. Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh quy định như sau:

- Cá nhân và nhóm kinh doanh ở bậc thuế môn bài bậc 1, 2, 3, 4 thu: 50.000 đồng/giấy (năm mươi nghìn đồng).

- Cá nhân và nhóm kinh doanh ở bậc thuế môn bài bậc 5, 6 thu: 20.000 đồng/giấy (hai mươi nghìn đồng).

- Cá nhân và nhóm kinh doanh chưa xếp bậc môn bài: 10.000 đồng/giấy (mười nghìn đồng).

2. Trường hợp người kinh doanh đã được cấp giấy phép, sau đó cần thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoặc giấy chứng nhận ngừng kinh doanh thì mỗi lần thay đổi thu: 10.000 đồng (mười nghìn đồng).

Mức thu quy định trên không kể tiền mua đơn hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh.

III. QUẢN LÝ LỆ PHÍ:

1. Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã được uỷ quyền trong quá trình xem xét và cấp giấy phép kinh doanh cho người kinh doanh có nhiệm vụ:

- Tổ chức thu, nộp và quản lý phí cấp giấy phép đăng ký kinh doanh theo đúng quy định tại Thông tư này.

- Khi thu tiền phí, lệ phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành (Biên lai nhận tại cơ quan thuế nơi cơ quan thu lệ phí đóng trụ sở).

- Thực hiện mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi riêng số thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước.

- Thực hiện nộp tiền lệ phí vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

- Hàng năm, quyết toán số thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm phải gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính cùng cấp.

2. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh là khoản thu của ngân sách nhà nước, mỗi tháng một lần, cơ quan thu kê khai nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được trong kỳ gửi cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế kiểm tra tờ khai, ra thông báo số tiền phải nộp, thời hạn nộp, chương, loại, khoản, nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục, mục lục ngân sách nhà nước quy định đối với khoản thu đó, nhưng chậm nhất ngày 10 tháng sau phải nộp hết số lệ phí phải nộp của tháng trước. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế gửi đến, cơ quan thu thực hiện nộp tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách huyện) tại Kho bạc địa phương. Các khoản chi phí in giấy phép, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch được duyệt hàng năm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu lệ phí đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu tiền lệ phí cho cơ quan thu, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thu lệ phí thực hiện chế độ thu nộp lệ phí; quản lý và sử dụng biên lai thu tiền; thực hiện sổ sách, chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 33 TC/TCT ngày 22/7/1992 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 10. - Người kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 47/TC/TCT-1997 được sửa đổi bởi Thông tư 31/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/1998
Thi hành Điều 10 Nghị định số 66-HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về cá nhân và nhóm kinh doanh có mức vốn thấp hơn vốn pháp định quy định tại Nghị định số 221/HĐBT ngày 23/7/1991, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47 TC/TCT ngày 18/7/1997 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép kinh doanh theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

Qua thời gian thực hiện, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi điểm 1, Mục II Thông tư số 47 TC/TCT ngày 18/7/1997 như sau: Mức thu lệ phí cấp giấy phép đăng ký kinh doanh áp dụng thống nhất 30.000 đồng/giấy (ba mươi nghìn đồng); các quy định khác vẫn áp dụng theo quy định tại Thông tư số 47 TC/TCT ngày 18/7/1997 của Bộ Tài chính.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trong quá tình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 10. - Người kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 33-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 03/08/1997)
Thi hành Điều 10 Nghị định số 66-HĐBT ngày 2-3-92 của Hội đồng Bộ trưởng về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định qui định trong nghị định số 221-HĐBT ngày 23/7/1991;

Bộ Tài chính hướng dẫn thu lệ phí khi cấp giấy phép kinh doanh như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ:

Các cá nhân và nhóm (tổ chức) kinh doanh có vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định trong Nghị định số 221-HĐBT ngày 23/7/1991, khi được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh hoặc UBND xã được UBND huyện uỷ quyền (ở vùng rẻo cao hải đảo) cấp giấy phép kinh doanh đều phải nộp lệ phí.

II. MỨC THU LỆ PHÍ

1. Mức thu lệ phí cho một lần cấp giấy kinh doanh:

- Cá nhân và nhóm kinh doanh ở bậc môn bài bậc 1,2 mức thu 15.000đ (mười năm ngàn đồng).

- Cá nhân và nhóm kinh doanh ở bậc môn bài bậc 3, 4 mức thu: 10.000đ (mười ngàn đồng).

- Cá nhân và nhóm kinh doanh ở bậc môn bài bậc 5, 6 mức thu 5.000đ (năm ngàn đồng).

- Cá nhân và nhóm kinh doanh chưa xếp bậc môn bài thì áp dụng mức thu 10.000đ (mười ngàn đồng).

2. Mọi trường hợp thay đổi các nội dung ghi trong giấy phép đã cấp và giấy chứng nhận ngừng kinh doanh, mức thu 5.000đ (năm ngàn đồng).

(Mức thu trên không kể tiền mua hồ sơ và giấy phép kinh doanh).

III. THỦ TỤC THU NỘP:

Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh là nguồn thu ngân sách do UBND quận, huyện, thành phố (hoặc xã) nơi cấp giấy phép kinh doanh trực tiếp thu , đồng thời với việc cấp giấy phép.

Khi thu phải sử dụng chứng từ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành, cơ quan thu lệ phí nhận biên lai thu, chứng từ nộp tại Chi cục thuế quận, huyện, thành phố (trực thuộc tỉnh) và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ của Bộ Tài chính qui định.

Toàn bộ số lệ phí thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước mỗi tháng 2 lần, lần 1 nộp vào ngày 15, lần 2 nộp vào ngày 30 và chậm nhất là 5 ngày đầu tháng sau phải nộp hết số thu của tháng trước theo chương 40 loại 14 khoản 1 hạng 9 mục 30.

Các Cục thuế, Chi cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thu, nộp lệ phí cấp giấy phép kinh doanh theo đúng qui định tại Thông tư này.

Các khoản chi phí liên quan đến công tác cấp giấy phép kinh doanh do ngân sáhc Nhà nước cấp.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, mọi qui định của các cấp các ngành về khoản lệ phí này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về bộ tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 10. - Người kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Ngày 2-3-1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 66/HĐBT về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991. Căn cứ điều 21 của Nghị định 66/HĐBT, Bộ thương mại và du lịch hướng dẫn việc thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ như sau:
...
III. VỀ VIỆC XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
...
6 - Việc thu lệ phí xét cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nếu chưa có hướng dẫn chung của Bộ Tài Chính thì Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ vào tình hình của địa phương để quy định tạm thời mức thu lệ phí xét cấp giấy phép kinh doanh cho phù hợp, đảm bảo được các chi phí cần thiết cho việc tổ chức xét cấp giấy phép kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 10. - Người kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 47/1997/TC-TCT có hiệu lực từ ngày 03/08/1997
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 47/TC/TCT-1997 được sửa đổi bởi Thông tư 31/1998/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/1998
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 33-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 22/07/1992 (VB hết hiệu lực: 03/08/1997)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 19-VT/TT/PC-1995 có hiệu lực từ ngày 20/06/1995
Căn cứ vào Điều 5 khoản 2 và Điều 8 của Nghị định 66-HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 23-7-1991. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1- Thông tư này áp dụng cho cá nhân và nhóm kinh doanh (sau đây gọi là người kinh doanh) hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng đường bộ, đường thuỷ nội địa bằng các loại phương tiện:
...
2- Không áp dụng quy định của Thông tư này đối với các đơn vị kinh tế tập thể, những hộ làm kinh tế gia đình quy định tại Nghị định 29-HĐBT ngày 9-3-1988.

II- ĐIỀU KIỆN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ VẬN TẢI HÀNG HOÁ, HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA (SAU ĐÂY GỌI LÀ "CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ" (CCHN)
...
III- THỦ TỤC VÀ CƠ QUAN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ

1- Thủ tục
...
2- Cơ quan cấp CCHN
...
3- Thời hạn hiệu lực của CCHN
...
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.
...
2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Căn cứ vào điều 5 và điều 8 khoản 2 của Nghị định 66/HĐBT ngày 2-3-1992; Bộ Y tế hướng dẫn một số điểm cụ thể về điều kiện, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT cho cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 27-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều trong luật doanh nghiệp tư nhân.
...
I- CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN VÀ NHÓM KINH DOANH XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Sản xuất YHCTDT nói tại thông tư này là sản xuất các dạng thành phần như cao, đơn, hoàn, tán hoặc bán thành phẩm như thuốc phiến, thang, chè được bào chế theo phương pháp YHCTDT.

2. Chủ cơ sở sản xuất YHCTDT, ngoài các quy định của nghị định 66-HĐBT, phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
3. Người làm việc trong cơ sở sản xuất YHCTDT có liên quan trực tiếp đến sản xuất, tồn trữ, đảm bảo chất lượng và mua bán thuốc YHCTDT phải có các tiêu chuẩn:
...
4. Nhà xưởng để sản xuất:
...
5. Dụng cụ, thiết bị dùng trong sản xuất:
...
6. Nguồn nước:
...
7 Công tác quản lý chất lượng:
...
8. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT chỉ được sản xuất thuốc đã được Sở Y tế hoặc Bộ Y tế cho phép sản xuất và lưu hành.

II- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, XÉT CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Bộ Y tế uỷ quyền cho Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT. Việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số 66/HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Hồ sơ gửi về Sở Y tế gồm:
...
3. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Sở Y tế tiến hành kiểm tra thực tế, xem xét hồ sơ để trả lại đương sự, Chứng chỉ hành nghề có giá trị trong 3 năm kể từ ngày được cấp, 2 tháng trước khi hết hạn chủ cơ sở sản xuất phải làm đơn xin phép đổi chứng chỉ hành nghề.

III. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT ngoài trách nhiệm quy định trong nghị định 66-HĐBT phải:
...
2. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT được bình đẳng với các thành phần kinh tế trong lĩnh vực sản xuất thuốc YHCTDT.

IV- THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT phải chịu sự kiểm tra, thanh tra y tế theo quy định hiện hành.

2. Chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT bị thu hồi trong các trường hợp sau:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐƠN XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

Xem nội dung VB
Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.
...
2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).
Việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 19-VT/TT/PC-1995 có hiệu lực từ ngày 20/06/1995
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 19-VT/TT/PC-1995 có hiệu lực từ ngày 20/06/1995
Căn cứ vào Điều 5 khoản 2 và Điều 8 của Nghị định 66-HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 23-7-1991. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1- Thông tư này áp dụng cho cá nhân và nhóm kinh doanh (sau đây gọi là người kinh doanh) hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng đường bộ, đường thuỷ nội địa bằng các loại phương tiện:
...
2- Không áp dụng quy định của Thông tư này đối với các đơn vị kinh tế tập thể, những hộ làm kinh tế gia đình quy định tại Nghị định 29-HĐBT ngày 9-3-1988.

II- ĐIỀU KIỆN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ VẬN TẢI HÀNG HOÁ, HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA (SAU ĐÂY GỌI LÀ "CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ" (CCHN)
...
III- THỦ TỤC VÀ CƠ QUAN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ

1- Thủ tục
...
2- Cơ quan cấp CCHN
...
3- Thời hạn hiệu lực của CCHN
...
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.
...
2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Căn cứ vào điều 5 và điều 8 khoản 2 của Nghị định 66/HĐBT ngày 2-3-1992; Bộ Y tế hướng dẫn một số điểm cụ thể về điều kiện, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT cho cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 27-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều trong luật doanh nghiệp tư nhân.
...
I- CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN VÀ NHÓM KINH DOANH XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Sản xuất YHCTDT nói tại thông tư này là sản xuất các dạng thành phần như cao, đơn, hoàn, tán hoặc bán thành phẩm như thuốc phiến, thang, chè được bào chế theo phương pháp YHCTDT.

2. Chủ cơ sở sản xuất YHCTDT, ngoài các quy định của nghị định 66-HĐBT, phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
3. Người làm việc trong cơ sở sản xuất YHCTDT có liên quan trực tiếp đến sản xuất, tồn trữ, đảm bảo chất lượng và mua bán thuốc YHCTDT phải có các tiêu chuẩn:
...
4. Nhà xưởng để sản xuất:
...
5. Dụng cụ, thiết bị dùng trong sản xuất:
...
6. Nguồn nước:
...
7 Công tác quản lý chất lượng:
...
8. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT chỉ được sản xuất thuốc đã được Sở Y tế hoặc Bộ Y tế cho phép sản xuất và lưu hành.

II- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, XÉT CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Bộ Y tế uỷ quyền cho Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT. Việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số 66/HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Hồ sơ gửi về Sở Y tế gồm:
...
3. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Sở Y tế tiến hành kiểm tra thực tế, xem xét hồ sơ để trả lại đương sự, Chứng chỉ hành nghề có giá trị trong 3 năm kể từ ngày được cấp, 2 tháng trước khi hết hạn chủ cơ sở sản xuất phải làm đơn xin phép đổi chứng chỉ hành nghề.

III. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT ngoài trách nhiệm quy định trong nghị định 66-HĐBT phải:
...
2. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT được bình đẳng với các thành phần kinh tế trong lĩnh vực sản xuất thuốc YHCTDT.

IV- THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT phải chịu sự kiểm tra, thanh tra y tế theo quy định hiện hành.

2. Chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT bị thu hồi trong các trường hợp sau:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐƠN XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

Xem nội dung VB
Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.
...
2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).
Việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 19-VT/TT/PC-1995 có hiệu lực từ ngày 20/06/1995
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 19-VT/TT/PC-1995 có hiệu lực từ ngày 20/06/1995
Căn cứ vào Điều 5 khoản 2 và Điều 8 của Nghị định 66-HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 23-7-1991. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1- Thông tư này áp dụng cho cá nhân và nhóm kinh doanh (sau đây gọi là người kinh doanh) hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng đường bộ, đường thuỷ nội địa bằng các loại phương tiện:
...
2- Không áp dụng quy định của Thông tư này đối với các đơn vị kinh tế tập thể, những hộ làm kinh tế gia đình quy định tại Nghị định 29-HĐBT ngày 9-3-1988.

II- ĐIỀU KIỆN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ VẬN TẢI HÀNG HOÁ, HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA (SAU ĐÂY GỌI LÀ "CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ" (CCHN)
...
III- THỦ TỤC VÀ CƠ QUAN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ

1- Thủ tục
...
2- Cơ quan cấp CCHN
...
3- Thời hạn hiệu lực của CCHN
...
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.
...
2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Căn cứ vào điều 5 và điều 8 khoản 2 của Nghị định 66/HĐBT ngày 2-3-1992; Bộ Y tế hướng dẫn một số điểm cụ thể về điều kiện, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT cho cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 27-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều trong luật doanh nghiệp tư nhân.
...
I- CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN VÀ NHÓM KINH DOANH XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Sản xuất YHCTDT nói tại thông tư này là sản xuất các dạng thành phần như cao, đơn, hoàn, tán hoặc bán thành phẩm như thuốc phiến, thang, chè được bào chế theo phương pháp YHCTDT.

2. Chủ cơ sở sản xuất YHCTDT, ngoài các quy định của nghị định 66-HĐBT, phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
3. Người làm việc trong cơ sở sản xuất YHCTDT có liên quan trực tiếp đến sản xuất, tồn trữ, đảm bảo chất lượng và mua bán thuốc YHCTDT phải có các tiêu chuẩn:
...
4. Nhà xưởng để sản xuất:
...
5. Dụng cụ, thiết bị dùng trong sản xuất:
...
6. Nguồn nước:
...
7 Công tác quản lý chất lượng:
...
8. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT chỉ được sản xuất thuốc đã được Sở Y tế hoặc Bộ Y tế cho phép sản xuất và lưu hành.

II- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, XÉT CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Bộ Y tế uỷ quyền cho Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT. Việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số 66/HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Hồ sơ gửi về Sở Y tế gồm:
...
3. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Sở Y tế tiến hành kiểm tra thực tế, xem xét hồ sơ để trả lại đương sự, Chứng chỉ hành nghề có giá trị trong 3 năm kể từ ngày được cấp, 2 tháng trước khi hết hạn chủ cơ sở sản xuất phải làm đơn xin phép đổi chứng chỉ hành nghề.

III. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT ngoài trách nhiệm quy định trong nghị định 66-HĐBT phải:
...
2. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT được bình đẳng với các thành phần kinh tế trong lĩnh vực sản xuất thuốc YHCTDT.

IV- THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT phải chịu sự kiểm tra, thanh tra y tế theo quy định hiện hành.

2. Chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT bị thu hồi trong các trường hợp sau:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐƠN XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

Xem nội dung VB
Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.
...
2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).
Việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 19-VT/TT/PC-1995 có hiệu lực từ ngày 20/06/1995
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Căn cứ vào điều 5 và điều 8 khoản 2 của Nghị định 66/HĐBT ngày 2-3-1992; Bộ Y tế hướng dẫn một số điểm cụ thể về điều kiện, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT cho cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 27-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều trong luật doanh nghiệp tư nhân.
...
I- CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN VÀ NHÓM KINH DOANH XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Sản xuất YHCTDT nói tại thông tư này là sản xuất các dạng thành phần như cao, đơn, hoàn, tán hoặc bán thành phẩm như thuốc phiến, thang, chè được bào chế theo phương pháp YHCTDT.

2. Chủ cơ sở sản xuất YHCTDT, ngoài các quy định của nghị định 66-HĐBT, phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
3. Người làm việc trong cơ sở sản xuất YHCTDT có liên quan trực tiếp đến sản xuất, tồn trữ, đảm bảo chất lượng và mua bán thuốc YHCTDT phải có các tiêu chuẩn:
...
4. Nhà xưởng để sản xuất:
...
5. Dụng cụ, thiết bị dùng trong sản xuất:
...
6. Nguồn nước:
...
7 Công tác quản lý chất lượng:
...
8. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT chỉ được sản xuất thuốc đã được Sở Y tế hoặc Bộ Y tế cho phép sản xuất và lưu hành.

II- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, XÉT CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Bộ Y tế uỷ quyền cho Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT. Việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số 66/HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Hồ sơ gửi về Sở Y tế gồm:
...
3. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Sở Y tế tiến hành kiểm tra thực tế, xem xét hồ sơ để trả lại đương sự, Chứng chỉ hành nghề có giá trị trong 3 năm kể từ ngày được cấp, 2 tháng trước khi hết hạn chủ cơ sở sản xuất phải làm đơn xin phép đổi chứng chỉ hành nghề.

III. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT ngoài trách nhiệm quy định trong nghị định 66-HĐBT phải:
...
2. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT được bình đẳng với các thành phần kinh tế trong lĩnh vực sản xuất thuốc YHCTDT.

IV- THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT phải chịu sự kiểm tra, thanh tra y tế theo quy định hiện hành.

2. Chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT bị thu hồi trong các trường hợp sau:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐƠN XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

Xem nội dung VB
Điều 5.

1. Người kinh doanh không được kinh doanh các ngành, nghề, lĩnh vực, mặt hàng mà pháp luật cấm kinh doanh.
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Căn cứ vào điều 5 và điều 8 khoản 2 của Nghị định 66/HĐBT ngày 2-3-1992; Bộ Y tế hướng dẫn một số điểm cụ thể về điều kiện, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT cho cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 27-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều trong luật doanh nghiệp tư nhân.
...
I- CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN VÀ NHÓM KINH DOANH XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Sản xuất YHCTDT nói tại thông tư này là sản xuất các dạng thành phần như cao, đơn, hoàn, tán hoặc bán thành phẩm như thuốc phiến, thang, chè được bào chế theo phương pháp YHCTDT.

2. Chủ cơ sở sản xuất YHCTDT, ngoài các quy định của nghị định 66-HĐBT, phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
3. Người làm việc trong cơ sở sản xuất YHCTDT có liên quan trực tiếp đến sản xuất, tồn trữ, đảm bảo chất lượng và mua bán thuốc YHCTDT phải có các tiêu chuẩn:
...
4. Nhà xưởng để sản xuất:
...
5. Dụng cụ, thiết bị dùng trong sản xuất:
...
6. Nguồn nước:
...
7 Công tác quản lý chất lượng:
...
8. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT chỉ được sản xuất thuốc đã được Sở Y tế hoặc Bộ Y tế cho phép sản xuất và lưu hành.

II- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, XÉT CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Bộ Y tế uỷ quyền cho Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT. Việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số 66/HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Hồ sơ gửi về Sở Y tế gồm:
...
3. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Sở Y tế tiến hành kiểm tra thực tế, xem xét hồ sơ để trả lại đương sự, Chứng chỉ hành nghề có giá trị trong 3 năm kể từ ngày được cấp, 2 tháng trước khi hết hạn chủ cơ sở sản xuất phải làm đơn xin phép đổi chứng chỉ hành nghề.

III. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

1. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT ngoài trách nhiệm quy định trong nghị định 66-HĐBT phải:
...
2. Chủ cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT được bình đẳng với các thành phần kinh tế trong lĩnh vực sản xuất thuốc YHCTDT.

IV- THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Cơ sở sản xuất thuốc YHCTDT phải chịu sự kiểm tra, thanh tra y tế theo quy định hiện hành.

2. Chứng chỉ hành nghề sản xuất thuốc YHCTDT bị thu hồi trong các trường hợp sau:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐƠN XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ SẢN XUẤT THUỐC YHCTDT

Xem nội dung VB
Điều 5.

1. Người kinh doanh không được kinh doanh các ngành, nghề, lĩnh vực, mặt hàng mà pháp luật cấm kinh doanh.
Cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong lĩnh vực sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc được hướng dẫn bởi Thông tư 06-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 14/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 19-VT/TT/PC-1995 có hiệu lực từ ngày 20/06/1995
Căn cứ vào Điều 5 khoản 2 và Điều 8 của Nghị định 66-HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 23-7-1991. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1- Thông tư này áp dụng cho cá nhân và nhóm kinh doanh (sau đây gọi là người kinh doanh) hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng đường bộ, đường thuỷ nội địa bằng các loại phương tiện:
...
2- Không áp dụng quy định của Thông tư này đối với các đơn vị kinh tế tập thể, những hộ làm kinh tế gia đình quy định tại Nghị định 29-HĐBT ngày 9-3-1988.

II- ĐIỀU KIỆN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ VẬN TẢI HÀNG HOÁ, HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA (SAU ĐÂY GỌI LÀ "CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ" (CCHN)
...
III- THỦ TỤC VÀ CƠ QUAN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ

1- Thủ tục
...
2- Cơ quan cấp CCHN
...
3- Thời hạn hiệu lực của CCHN
...
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 5.
...
2. Người kinh doanh trong các ngành nghề có các điều kiện dễ ảnh hưởng đến sức khoẻ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc những ngành nghề đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật nhất định còn phải tuân theo các quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Việc cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách công cộng bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 19-VT/TT/PC-1995 có hiệu lực từ ngày 20/06/1995
Điều kiện kinh doanh thương mại và dịch vụ được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Ngày 2-3-1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 66/HĐBT về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991. Căn cứ điều 21 của Nghị định 66/HĐBT, Bộ thương mại và du lịch hướng dẫn việc thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ như sau:
...
II- ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

1. Cá nhân và nhóm kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện sau đây mới được kinh doanh thương mại và dịch vụ trên thị trường theo Nghị định 66/ HĐBT:

a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

b) Có vốn, phương tiện kinh doanh phù hợp với qui mô, ngành nghề, mặt hàng kinh doanh.

c) Có cửa hàng, cửa hiệu hoặc địa điểm kinh doanh nhất định. Địa điểm, địa bàn kinh doanh phải phù hợp với các quy định của Nhà nước về quản lý an ninh quốc phòng, trật tự trị an, vệ sinh phòng dịch và môi trường.

d) Khi kinh doanh các ngành, nghề, mặt hàng có điều kiện do Nhà nước quy định thì:

- Người kinh doanh ngành, nghề, mặt hàng đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật phải có bằng (hoặc giấy chứng nhận) do các Trường đạo tạo chuyên ngành được phép mở cấp.

- Các điều kiện về: sức khoẻ, vệ sinh môi trường phòng dịch, an ninh và trật tự an toàn xã hội, phải được các cơ quan quản lý chuyên ngành cấp giấy chứng chỉ hành nghề.

Danh mục ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh có điều kiện và những điều kiện để kinh doanh những mặt hàng, ngành nghề đó, ban hành kèm theo thông tư này (phụ lục 2).

2. Những người sau đây không được kinh doanh thương mại và dịch vụ theo Nghị định 66-HĐBT:

a) Là công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, sĩ quan tại ngũ thuộc các lực lượng vũ trang; những người đang giữ các chức vụ trong bộ máy chính quyền các cấp theo chế độ bầu cử; cán bộ quản lý đang làm việc ở các doanh nghiệp Nhà nước.

b) Người mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm và người không đủ sức khoẻ.

c) Người đang bị giam giữ, bị truy nã, bị truy tố, bị toà án tước quyền kinh doanh.

d) Người kinh doanh bị xử phạt hành chính thu hồi giấy phép kinh doanh trong thời hạn hiệu lực của quyết định xử phạt.
...
PHỤ LỤC 2 DANH MỤC MẶT HÀNG, NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN DO BỘ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH QUY ĐỊNH,ÁP DỤNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG KINH DOANH THEO NGHỊ ĐỊNH 66-HĐBT NGÀY 2-3-1992

Xem nội dung VB
Điều 3. - Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có vốn, có sức khoẻ, có kỹ thuật, chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh, không bị pháp luật cấm kinh doanh đều được kinh doanh theo Nghị định này.
Điều kiện kinh doanh thương mại và dịch vụ được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b, và c Khoản 1 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Ngày 2-3-1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 66/HĐBT về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991. Căn cứ điều 21 của Nghị định 66/HĐBT, Bộ thương mại và du lịch hướng dẫn việc thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ như sau:
...
III. VỀ VIỆC XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

1. Đối với người kinh doanh

a) Phải xin phép Uỷ ban nhân dân huyện, quận nơi kinh doanh để được xét cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi đã được cấp giấy phép kinh doanh thì người kinh doanh mới được phép hoạt động kinh doanh.

b) Người kinh doanh phải làm đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu qui định của thông tư này) ghi đúng và đầy đủ các nội dung trong đơn, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi thường trú về các nội dung kê khai trong đơn. Nếu kinh doanh các ngành, nghề, mặt hàng có điều kiện nói ở điểm d1-II Thông tư này thì kèm theo đơn phải có chứng chỉ hành nghề hoặc bằng chuyên môn kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền cấp. Nếu là nhóm kinh doanh thì kèm theo đơn phải có bản thỏa thuận hợp lệ giữa các cá nhân tham gia kinh doanh.

c) Người kinh doanh trực tiếp gửi đơn xin phép kinh doanh tới Uỷ ban nhân dân dân quận, huyện nơi kinh doanh (nếu kinh doanh cố định và thường xuyên) hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện nơi thường trú (nếu kinh doanh buôn chuyến lưu động).

Người kinh doanh có thể thông qua Uỷ ban nhân dân phường, xã, ban quản lý chợ tiếp nhận đơn rồi chuyển lên Uỷ ban nhân dân quận, huyện xem xét cấp giấy phép kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 6. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh để được xét cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, người kinh doanh mới được phép kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b, và c Khoản 1 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Ngày 2-3-1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 66/HĐBT về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991. Căn cứ điều 21 của Nghị định 66/HĐBT, Bộ thương mại và du lịch hướng dẫn việc thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ như sau:
...
III. VỀ VIỆC XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
...
2. Đối với các cơ quan Nhà nước

a) Sở Thương mại và du lịch các tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện việc xét cấp giấy phép kinh doanh; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thương nghiệp quận, huyện quản lý hoạt động kinh doanh của những cá nhân và nhóm kinh doanh thương mại và dịch vụ thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 66-HĐBT. Cấp giấy chứng chỉ hành nghề cho người kinh doanh những ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh có điều kiện theo thẩm quyền của Sở. Tổng hợp tình hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Thương mại và du lịch.

b) Uỷ ban nhân dân quận, huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ đối với kinh doanh thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 66-HĐBT gồm:

- Những người kinh doanh cố định trên địa bàn quận, huyện quản lý.

- Những người kinh doanh lưu động liên huyện, liên tỉnh có hộ khẩu thường trú tại quận, huyện.

Ở các xã vùng cao, hải đảo và các xã vùng sâu ở nông thôn đi lại khó khăn, xa cơ quan huyện thì Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể cho phép Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân xã xét cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ đối với những người buôn bán hoặc làm dịch vụ cố định tại địa bàn xã mà họ có hộ khẩu thường trú tại đó. Những đối tượng sau đây thì Uỷ ban nhân dân huyện không được uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân phường, xã cấp giấy phép kinh doanh:

- Những người kinh doanh lưu động (buôn chuyến)

- Những người buôn bán tiểu ngạch qua biên giới

- Người kinh doanh là cư dân biên giới của nước tiếp giáp đến kinh doanh

- Người kinh doanh có hộ khẩu ở huyện, tỉnh, thành phố khác. Khi cho phép kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào những điều kiện đã quy định và quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới, ngành nghề, mặt hàng kinh doanh trên địa bàn để xem xét đơn xin phép của người kinh doanh, phù hợ với tình hình thực tế ở địa phương.

c) Bộ phận thương nghiệp thuộc Phòng Tài chính - thương nghiệp (hoặc phòng thương nghiệp) là cơ quan chuyên môn giúp việc cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện trong việc xét cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn, có nhiệm vụ:

- Hướng dẫn cho các cá nhân và nhóm kinh doanh thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong việc làm các thủ tục xin phép kinh doanh.

- Hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm tra các phường, xã được Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền cấp giấy phép kinh doanh.

- Tiếp nhận hồ sơ xin phép kinh doanh thương mại và dịch vụ của các cá nhân và nhóm kinh doanh.

- Xem xét, thẩm tra, kiến nghị Uỷ ban nhân dân quận huyện về việc cấp giấy phép.

- Ghi đầy đủ các nội dung trong giấy phép kinh doanh và trình Uỷ ban nhân dân ký cho phép.

- Vào sổ cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ.

- Thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh theo quy định.

- Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kinh doanh của người kinh doanh trên địa bàn.

- Phối hợp với cơ quan thuế địa phương để quản lý thu thuế.

- Tổng hợp tình hình cấp giấy phép kinh doanh để báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan thương mại và du lịch cấp trên.

d) Uỷ ban nhân dân phường, xã có trách nhiệm:

- Xác nhận đơn kê khai xin phép cho người kinh doanh có hộ khẩu thường trú tại phường, xã về những nội dung có liên quan đến thẩm quyền của mình trong đơn.

- Giám sát hoạt động kinh doanh của người kinh doanh trong phạm vi phường, xã theo các nội dung được phép và trong việc thực hiện pháp luật có liên quan khi kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 7. - Uỷ ban Nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là huyện) là cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép kinh doanh cho những người kinh doanh trên địa bàn huyện quản lý.

Ở các vùng rẻo cao, hải đảo xa cơ quan huyện nếu được Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý, Uỷ ban Nhân dân huyện có thể uỷ quyền cho Uỷ ban Nhân dân một số xã xét cấp giấy phép kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Ngày 2-3-1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 66/HĐBT về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991. Căn cứ điều 21 của Nghị định 66/HĐBT, Bộ thương mại và du lịch hướng dẫn việc thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ như sau:
...
III. VỀ VIỆC XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
...
2. Đối với các cơ quan Nhà nước

a) Sở Thương mại và du lịch các tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện việc xét cấp giấy phép kinh doanh; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thương nghiệp quận, huyện quản lý hoạt động kinh doanh của những cá nhân và nhóm kinh doanh thương mại và dịch vụ thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 66-HĐBT. Cấp giấy chứng chỉ hành nghề cho người kinh doanh những ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh có điều kiện theo thẩm quyền của Sở. Tổng hợp tình hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Thương mại và du lịch.

b) Uỷ ban nhân dân quận, huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ đối với kinh doanh thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 66-HĐBT gồm:

- Những người kinh doanh cố định trên địa bàn quận, huyện quản lý.

- Những người kinh doanh lưu động liên huyện, liên tỉnh có hộ khẩu thường trú tại quận, huyện.

Ở các xã vùng cao, hải đảo và các xã vùng sâu ở nông thôn đi lại khó khăn, xa cơ quan huyện thì Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể cho phép Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân xã xét cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ đối với những người buôn bán hoặc làm dịch vụ cố định tại địa bàn xã mà họ có hộ khẩu thường trú tại đó. Những đối tượng sau đây thì Uỷ ban nhân dân huyện không được uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân phường, xã cấp giấy phép kinh doanh:

- Những người kinh doanh lưu động (buôn chuyến)

- Những người buôn bán tiểu ngạch qua biên giới

- Người kinh doanh là cư dân biên giới của nước tiếp giáp đến kinh doanh

- Người kinh doanh có hộ khẩu ở huyện, tỉnh, thành phố khác. Khi cho phép kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào những điều kiện đã quy định và quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới, ngành nghề, mặt hàng kinh doanh trên địa bàn để xem xét đơn xin phép của người kinh doanh, phù hợ với tình hình thực tế ở địa phương.

c) Bộ phận thương nghiệp thuộc Phòng Tài chính - thương nghiệp (hoặc phòng thương nghiệp) là cơ quan chuyên môn giúp việc cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện trong việc xét cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn, có nhiệm vụ:

- Hướng dẫn cho các cá nhân và nhóm kinh doanh thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong việc làm các thủ tục xin phép kinh doanh.

- Hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm tra các phường, xã được Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền cấp giấy phép kinh doanh.

- Tiếp nhận hồ sơ xin phép kinh doanh thương mại và dịch vụ của các cá nhân và nhóm kinh doanh.

- Xem xét, thẩm tra, kiến nghị Uỷ ban nhân dân quận huyện về việc cấp giấy phép.

- Ghi đầy đủ các nội dung trong giấy phép kinh doanh và trình Uỷ ban nhân dân ký cho phép.

- Vào sổ cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ.

- Thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh theo quy định.

- Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kinh doanh của người kinh doanh trên địa bàn.

- Phối hợp với cơ quan thuế địa phương để quản lý thu thuế.

- Tổng hợp tình hình cấp giấy phép kinh doanh để báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan thương mại và du lịch cấp trên.

d) Uỷ ban nhân dân phường, xã có trách nhiệm:

- Xác nhận đơn kê khai xin phép cho người kinh doanh có hộ khẩu thường trú tại phường, xã về những nội dung có liên quan đến thẩm quyền của mình trong đơn.

- Giám sát hoạt động kinh doanh của người kinh doanh trong phạm vi phường, xã theo các nội dung được phép và trong việc thực hiện pháp luật có liên quan khi kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 7. - Uỷ ban Nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là huyện) là cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép kinh doanh cho những người kinh doanh trên địa bàn huyện quản lý.

Ở các vùng rẻo cao, hải đảo xa cơ quan huyện nếu được Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý, Uỷ ban Nhân dân huyện có thể uỷ quyền cho Uỷ ban Nhân dân một số xã xét cấp giấy phép kinh doanh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Ngày 2-3-1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 66/HĐBT về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991. Căn cứ điều 21 của Nghị định 66/HĐBT, Bộ thương mại và du lịch hướng dẫn việc thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ như sau:
...
III. VỀ VIỆC XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

1. Đối với người kinh doanh
...
d) Người kinh doanh được tự lựa chọn ngành, nghề, mặt hàng (trừ những ngành nghề, mặt hàng Nhà nước cấm kinh doanh - theo phụ lực 1) địa điểm, địa bàn, thời hạn kinh doanh phù hợp với các điều kiện khả năng của bản thân và các quy định của pháp luật về các lĩnh vực có liên quan. Mỗi người kinh doanh được mở một địa điểm kinh doanh buôn bán hoặc dịch vụ trên địa bàn quận, huyện của tỉnh, thành phố nơi có hộ khẩu thường trú. Nếu kinh doanh cố định tại nơi khác tỉnh, thành phố đăng ký hộ khẩu thường trú thì phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi kinh doanh chấp thuận. Đối với buôn chuyến liên tỉnh phải có giấy chứng nhận của Sở Thương mại và du lịch nơi người kinh doanh có hộ khẩu thường trú cấp, sau đó Uỷ ban nhân dân quận, huyện nơi có hộ khẩu thường trú cấp giấy phép kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 16. - Người kinh doanh có quyền:

1. Lựa chọn ngành, nghề, mặt hàng, hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng và điều kiện kinh doanh theo pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 1 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Ngày 2-3-1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 66/HĐBT về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991. Căn cứ điều 21 của Nghị định 66/HĐBT, Bộ thương mại và du lịch hướng dẫn việc thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ như sau:
...
III. VỀ VIỆC XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

1. Đối với người kinh doanh
...
đ) Kinh doanh đúng với nội dung được phép ghi trong giấy phép kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh nếu thay đổi nội dung kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh đều phải khai báo xin phép với cơ quan đã cấp giấy phép. Chỉ sau khi được cơ quan cho phép đồng ý mới được thay đổi, tạm ngừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 17. - Người kinh doanh có nghĩa vụ:
...
2. Kinh doanh theo đúng nội dung được phép.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 1 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Thời hạn hiệu lực, số lượng và các ấn chỉ của giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4 và 5 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Ngày 2-3-1992, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 66/HĐBT về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221/HĐBT ngày 23-7-1991. Căn cứ điều 21 của Nghị định 66/HĐBT, Bộ thương mại và du lịch hướng dẫn việc thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ như sau:
...
III. VỀ VIỆC XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
...
3 - Thời hạn hiệu lực của giấy phép

Thời hạn hiệu lực của giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ theo thời hạn của người xin kinh doanh đề nghị, không nhất thiết chỉ cho phép kinh doanh từng năm một. Nhưng chỉ cho phép thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày ký giấy phép. Khi cho phép về thời hạn kinh doanh cần xem xét thời hạn có phù hợp với chứng chỉ hành nghề và các điều kiện kinh doanh cụ thể của người kinh doanh không (địa điểm, hợp đồng kinh tế) và về quản lý quy hoạch cụ thể của địa phương.

Hàng năm tổ chức kiểm tra giấy phép kinh doanh theo định kỳ.

4 - Mỗi cá nhân và nhóm kinh doanh được cấp một giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh ghi rõ địa điểm kinh doanh cố định hoặc địa bàn kinh doanh (luồng, tuyến) lưu động, ghi đúng danh mục ngành, nghề, nhóm hàng ban hành kèm theo Thông tư này (phụ lục 3).

5 - Các ấn chỉ dùng trong việc cấp phép kinh doanh thương mại và dịch vụ theo Nghị định 66-HĐBT theo mẫu thống nhất cả nước. Giấy phép kinh doanh theo mẫu của Bộ Tư pháp quy định và phát hành. Các ấn chỉ khác: Đơn xin phép kinh doanh thương mại và dịch vụ, bản thỏa thuận của nhóm kinh doanh, biên nhận hồ sơ xin phép kinh doanh, thông báo của Uỷ ban nhân dân quận, huyện về việc không cấp giấy phép kinh doanh, giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân quận, huyện về việc cho phép tạm ngừng hoặc ngừng kinh doanh, mẫu giấy chứng chỉ hành nghề, sổ cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ, bảng tổng hợp tình hình cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ theo mẫu của Bộ Thương mại và du lịch quy định kèm theo Thông tư này.

Các tỉnh, thành phố tổ chức việc in và phát hành ấn chỉ theo đúng quy định (trừ giấy phép) để phục vụ công tác xét cấp giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ theo Nghị định 66-HĐBT ở địa phương. Địa phương nào không tự in ấn được thì có văn bản báo cáo về Bộ để in ấn giúp.
...
PHỤ LỤC 3 DANH MỤC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

Xem nội dung VB
Chương 2: XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH
Thời hạn hiệu lực, số lượng và các ấn chỉ của giấy phép kinh doanh thương mại và dịch vụ được hướng dẫn bởi Khoản 3, 4 và 5 Mục III Thông tư 7-TMDL/QLTT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/05/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)