Luật Đất đai 2024

Nghị định 398-HĐBT năm 1991 về việc tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 398-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 06/12/1991
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 398-HĐBT

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 1991

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 398-HĐBT NGÀY 6-12-1991 VỀ VIỆC TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 04 tháng 7 năm 1981;

Để thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - cán bộ của Chính phủ, Trưởng ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương, Trưởng ban công tác đặc nhiệm chống buôn lậu ở phía Bắc và phía Nam.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.

Thành lập Ban chỉ đạo Trung ương về quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả (gọi tắt là Ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương) trên cơ sở hợp nhất Ban công tác đặc nhiệm chống buôn lậu ở phía Bắc và Ban công tác đặc nhiệm chống buôn lậu ở phía Nam và Ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương.

Ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 2.

Ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác.

Điều 3.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương được quy định như sau:

A - NHIỆM VỤ:

1. Chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các ngành, các địa phương và kiểm tra, đôn đốc các ngành, các địa phương trong công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác.

2. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các đoàn thể tuyên truyền, phổ biến và vận động quần chúng tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác.

3. Trực tiếp chỉ đạo, hoặc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra một số vụ việc trọng điểm về đầu cơ, buôn bán lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả.

4. Đề xuất chủ trương, chính sách và biện pháp cần thiết để ngăn chặn và bài trừ đầu cơ, buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác và điều hoà việc lưu thông hàng hoá - tiền tệ được thông suốt.

5. Thường xuyên thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn công tác và trao đổi kinh nghiệm với Ban chỉ đạo quản lý thị trường cấp tỉnh, thành phố.

Định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kết quả và những vấn đề cần xử lý trong công tác quản lý thị trường.

B - QUYỀN HẠN

1. Được yêu cầu các Bộ, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, đoàn thể, các lực lượng vũ trang cung cấp đủ và đúng các thông tin, tư liệu cần thiết cho công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác.

2. Yêu cầu các cơ quan có chức năng về kiểm kê, kiểm soát thị trường tổ chức việc kiểm tra và xử lý đúng pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh và kiến nghị các ngành có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa những biến động bất thường có thể xảy ra trên thị trường.

Nếu yêu cầu của ban không được các cơ quan có trách nhiệm xem xét nghiêm túc thì Ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương báo cáo và kiến nghị lên cấp trên xem xét xử lý.

3. Ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương được lập một số đội kiểm tra để trực tiếp tổ chức kiểm tra và quyết định xử phạt hành chính hoặc chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật đối với những vụ đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả hoặc kinh doanh trái phép có tính chất phức tạp hoặc đòi hỏi phải phối hợp nhiều lực lượng để kiểm tra. Biên chế đội kiểm tra do Ban quyết định trong tổng số biên chế dành cho Ban.

Xem xét để kiến nghị cơ quan hữu quan giải quyết lại hoặc để trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định việc xử lý những vụ đầu cơ buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và kinh doanh trái phép khác mà Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân địa phương đã xử lý nhưng chưa thoả đáng hoặc có sự khiếu nại.

4. Trong trường hợp khẩn cấp, được yêu cầu các cơ quan, đoàn thể (kể cả quân đội và công an) điều động lực lượng và phương tiện để kịp thời ngăn chặn có hiệu quả những vụ đầu cơ buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả.

Điều 4.

Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm, gồm có:

- Trưởng ban, một số Phó trưởng ban và Uỷ viên chuyên trách.

- Các Uỷ viên kiêm chức là Thứ trưởng các Bộ Thương mại và Du lịch, Nội vụ, Tài chính, Quốc phòng, Văn hoá - Thông tin và Thể thao, Giao thông vận tải và Bưu điện, Phó tổng thanh tra Nhà nước, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Phó tư lệnh bộ đội biên phòng.

Ngoài ra, các Bộ và cơ quan trên đây cử một đại diện có thẩm quyền của mình tham gia bộ phận phía Nam của Ban.

Điều 5.

Trụ sở của Ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương đóng tại Hà Nội, có bộ phận ở phía Nam đóng tại thành phố Hồ Chí Minh. Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương có con dấu riêng. Bộ phận ở phía Nam của Ban được sử dụng con dấu của ban.

Điều 6.

Thành lập Ban chỉ đạo về quản lý thị trường chống đầu cơ buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả ở các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Ban Chỉ đạo quản lý thị trường) trên cơ sở hợp nhất tiểu ban đặc nhiệm chống buôn lậu và Ban chỉ đạo quản lý thị trường. Ban chỉ đạo quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.

Căn cứ vào nội dung các điều 2, 3, 4 trên đây và tuỳ theo tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần Ban Chỉ đạo quản lý thị trường cho phù hợp. Ban chỉ đạo quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập một số đội kiểm tra để hoạt động trên địa bàn cả tỉnh, thành phố.

Điều 7.

Ở các quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân trực tiếp chỉ đạo công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác, không tổ chức ban hoặc đội chuyên trách. Quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh nào hiện đang có Ban Chỉ đạo hoặc đội kiểm tra thị trường thì trước mắt vẫn được duy trì, nhưng phải chấn chỉnh về tổ chức và nhân sự theo sự hướng dẫn của Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương để đảm bảo hoạt động theo đúng pháp luật và có hiệu lực thực sự.

Điều 8.

Cán bộ nhân viên các đội kiểm tra thị trường ở trung ương và địa phương là công chức Nhà nước, được tuyển chọn kỹ lưỡng, nắm vững chính sách và pháp luật, hiểu biết về nghiệp vụ, có sức khoẻ và được tin cậy về chính trị và đạo đức, được cấp trang phục và phù hiệu thống nhất theo quy định của Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương, được trang bị các phương tiện cần thiết để làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chính sách như thương binh liệt sĩ.

Điều 9.

Toàn bộ kinh phí hoạt động của Ban và các đội kiểm tra thị trường ở các cấp, kể cả tiền lương và phụ cấp, đều do ngân sách Nhà nước cấp. Mọi khoản thu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và xử lý về quản lý thị trường đều nộp vào ngân sách Nhà nước. Việc trích thưởng cho những người có công trong việc thực hiện nhiệm vụ phải theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 10.

Trưởng ban chỉ đạo quản lý thị trường trung ương có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.

b) Cùng các Bộ hữu quan quy định cụ thể mối quan hệ của Ban với các Bộ có chức năng quản lý Nhà nước về kinh doanh (sản xuất, thương mại và dịch vụ...).

c) Định quy chế làm việc của Ban để bảo đảm cho Ban hoạt động đúng chức năng, có hiệu quả và không làm thay các cơ quan khác.

Điều 11.

Nghị định này thay thế các quyết định số 190-CT ngày 16 tháng 7 năm 1982; số 54-CT ngày 3 tháng 3 năm 1988; số 279-CT ngày 4 tháng 8 năm 1990 và 309-CT ngày 23 tháng 8 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Điều 12.

Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Trưởng Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

31
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 398-HĐBT năm 1991 về việc tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 398-HĐBT năm 1991 về việc tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 398-HĐBT năm 1991 về việc tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 398-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 06/12/1991
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy định về mũ và phu hiệu của cán bộ kiểm tra thị trường được hướng dẫn bởi Công văn 307/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 12/09/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)
Tiếp theo Công văn số 139/QLTT-TW ngày 5-5-1992 của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương quy định trang phục thống nhất cho các đội viên Đội kiểm tra thị trường để thi hành điều 8 Nghị định số 398/HĐBT ngày 06-12-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay Ban hướng dẫn thêm một số điểm dưới đây về mũ và phù hiệu của lực lượng kiểm tra thị trường:

1. Mũ của cán bộ, nhân viên các đội kiểm tra thị trường là mũ kêpi. Chóp mũ được làm bằng vải màu xi măng (đồng màu với vải may áo bludông mùa hè); đai mũ làm bằng vải màu cỏ úa (đồng màu với vải may quần); lưỡi trai của mũ bằng nhựa màu đen; xung quanh chóp mũ có một đường viền nhỏ (bé) bằng vải màu đỏ; đai mũ có hai sợi tua (dây coóc đông) màu vàng; sợi tua phía trên sát chóp mũ và viền xung quanh đai mũ (chân cầu mũ), sợi tua phía dưới viền 1/3 đai mũ và phủ lên mép lưỡi trai của mũ và hai đầu sợi tua dưới dính với 2 khuy bằng đồng hình tròn, mặt khuy có ngôi sao 5 cánh nổi. Bên phải, bên trái chóp mũ mỗi bên có 2 lỗ "ô dê", phía trước đai mũ có một lỗ "ô dê" để gắn phù hiệu.

2. Phù hiệu quản lý thị trường đã được quy định tại Quyết định số 263/CT ngày 18-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, gắn vào lỗ "ô dê" phía trước đai mũ, xung quanh phù hiệu có cành tùng kép làm bằng nhôm màu trắng (cành tùng kép bạc).

- Các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Thừa Thiên - Huế trở ra) liên hệ với Văn phòng Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương, 91 Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội.

- Các tỉnh, thành phố phía Nam (từ Quảng Nam - Đã Nẵng trở vào) liên hệ với bộ phận phía Nam của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương tại 59 Lý Tự Trọng, Quận I, thành phố Hồ Chí Minh.

Trong quá trình triển khai thực hiện có gì cần giải quyết thì phản ánh về Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Cán bộ nhân viên các đội kiểm tra thị trường ở trung ương và địa phương là công chức Nhà nước, được tuyển chọn kỹ lưỡng, nắm vững chính sách và pháp luật, hiểu biết về nghiệp vụ, có sức khoẻ và được tin cậy về chính trị và đạo đức, được cấp trang phục và phù hiệu thống nhất theo quy định của Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương, được trang bị các phương tiện cần thiết để làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chính sách như thương binh liệt sĩ.
Quy định về trang phục của cán bộ kiểm tra thị trường được hướng dẫn bởi Công văn 139/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 05/05/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)
Tại Điều 8 Nghị định số 398/HĐBT ngày 6-12-1991, Hội đồng Bộ trưởng quy định: cán bộ, nhân viên các Đội kiểm tra thị trường Trung ương và địa phương được cấp trang phục khi làm nhiệm vụ.

Để thống nhất kiểu trang phục và chế độ quản lý, sử dụng các trang phục đó trong lực lượng kiểm tra thị trường, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương quy định và hướng dẫn việc thực hiện như sau:

I- ĐƯỢC CẤP PHÁT TRANG PHỤC THỐNG NHẤT LÀ CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÁC ĐỘI KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG

II- KIỂU MẪU TRANG PHỤC

Thống nhất trong cả nước như sau:

1. Quần áo (cho cả nam và nữ):

a. Trang phục mùa hè gồm:

- Áo bludông ngắn tay và dài tay màu "xi măng", 2 túi ngực có nắp, cổ cứng, bằng vải pha sợi tổng hợp.

- Quần âu màu cỏ úa, ống đứng có 2 ly trước, túi hai bên chéo, bằng vải dày pha sợi tổng hợp.

- Thắt lưng da.

- Cravat màu cỏ úa (đồng màu với màu quần).

b. Trang phục mùa đông: áo khoác bludông 2 lớp, bên ngoài bằng vải pha sợi tổng hợp màu cỏ úa, bên trong vải lót; có cầu vai và 1 túi ngực bên trái, phía dưới có 2 túi ở 2 bên có nắp.

Trang phục mùa đông chỉ cấp phát cho các đội kiểm tra thị trường hoạt động ở các tỉnh sau đây dùng trong mùa đông:

- Các tỉnh phía Bắc: từ Thừa Thiên - Huế trở ra;

- Các tỉnh Tây nguyên: Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

2. Giày dép, gồm:

- Giày da thấp cổ màu đen, có khuy để thắt dây.

- Dép nhựa có quai hậu hoặc xăng đan da.

- Bít tất.

3. Các trang bị khác, gồm: mũ, áo đi mưa, cặp tài liệu giả da, đèn pin và pin đèn.

III- TIÊU CHUẨN CẤP PHÁT

Cấp bằng hiện vật, sử dụng trong thời hạn như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

IV- KINH PHÍ MUA SẮM

1. Kinh phí mua sắm trang phục để cấp phát cho cán bộ, nhân viên kiểm tra thị trường thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đài thọ.

2. Hàng năm, Ban chỉ đạo Quản lý thị trường các cấp căn cứ vào đối tượng được hưởng, tiêu chuẩn cấp phát để tính toán số lượng, chủng loại trang phục sẽ cấp phát trong năm rồi lập dự trù kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

3. Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn về việc cấp phát kinh phí để mua sắm trang phục cho cán bộ, nhân viên Đội kiểm tra thị trường.

V- CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

1. Trang phục nói trên có bộ mẫu đặt tại Văn phòng Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương ở Hà Nội và bộ phận phía Nam của Ban tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ban chỉ đạo Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố cử cán bộ về xem kiểu cách, màu sắc, chất liệu để tự tổ chức may sắm rồi cấp phát cho cán bộ, công nhân viên thuộc đơn vị mình hoặc ghi số đo của từng người thuộc diện được cấp phát để Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương giới thiệu đến một cửa hàng ở Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh may sắm cho thống nhất.

+ Các tỉnh phía Bắc, liên hệ với Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương, 91 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội.

+ Các tỉnh phía Nam, liên hệ với bộ phận phía Nam của Ban tại 59 Lý Tự Trọng, thành phố Hồ chí Minh.

3. Cán bộ, nhân viên kiểm tra thị trường được cấp phát trang phục này chỉ sử dụng để thi hành nhiệm vụ (đi làm việc, đi công tác, hội họp). Không được phép cho mượn, bán, đổi chác, làm quà tặng hoặc sử dụng vào mục đích khác. Trường hợp còn thời hạn sử dụng mà trang phục đã bị hư hỏng, rách nát do bị người vi phạm pháp luật chống trả thì được phép cấp bổ sung; nếu mất không có lý do chính đáng thì phải bồi hoàn. Người không còn làm nhiệm vụ hoặc chuyển công tác khác thì cơ quan cấp phát phải có trách nhiệm thu hồi các trang phục đã cấp phát nhưng còn thời hạn sử dụng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì thì phản ánh về Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Cán bộ nhân viên các đội kiểm tra thị trường ở trung ương và địa phương là công chức Nhà nước, được tuyển chọn kỹ lưỡng, nắm vững chính sách và pháp luật, hiểu biết về nghiệp vụ, có sức khoẻ và được tin cậy về chính trị và đạo đức, được cấp trang phục và phù hiệu thống nhất theo quy định của Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương, được trang bị các phương tiện cần thiết để làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chính sách như thương binh liệt sĩ.
Quy định về mũ và phu hiệu của cán bộ kiểm tra thị trường được hướng dẫn bởi Công văn 307/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 12/09/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)
Quy định về trang phục của cán bộ kiểm tra thị trường được hướng dẫn bởi Công văn 139/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 05/05/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)
Quy định về mũ và phu hiệu của cán bộ kiểm tra thị trường được hướng dẫn bởi Công văn 307/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 12/09/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)
Tiếp theo Công văn số 139/QLTT-TW ngày 5-5-1992 của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương quy định trang phục thống nhất cho các đội viên Đội kiểm tra thị trường để thi hành điều 8 Nghị định số 398/HĐBT ngày 06-12-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, nay Ban hướng dẫn thêm một số điểm dưới đây về mũ và phù hiệu của lực lượng kiểm tra thị trường:

1. Mũ của cán bộ, nhân viên các đội kiểm tra thị trường là mũ kêpi. Chóp mũ được làm bằng vải màu xi măng (đồng màu với vải may áo bludông mùa hè); đai mũ làm bằng vải màu cỏ úa (đồng màu với vải may quần); lưỡi trai của mũ bằng nhựa màu đen; xung quanh chóp mũ có một đường viền nhỏ (bé) bằng vải màu đỏ; đai mũ có hai sợi tua (dây coóc đông) màu vàng; sợi tua phía trên sát chóp mũ và viền xung quanh đai mũ (chân cầu mũ), sợi tua phía dưới viền 1/3 đai mũ và phủ lên mép lưỡi trai của mũ và hai đầu sợi tua dưới dính với 2 khuy bằng đồng hình tròn, mặt khuy có ngôi sao 5 cánh nổi. Bên phải, bên trái chóp mũ mỗi bên có 2 lỗ "ô dê", phía trước đai mũ có một lỗ "ô dê" để gắn phù hiệu.

2. Phù hiệu quản lý thị trường đã được quy định tại Quyết định số 263/CT ngày 18-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, gắn vào lỗ "ô dê" phía trước đai mũ, xung quanh phù hiệu có cành tùng kép làm bằng nhôm màu trắng (cành tùng kép bạc).

- Các tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Thừa Thiên - Huế trở ra) liên hệ với Văn phòng Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương, 91 Đinh Tiên Hoàng, Hà Nội.

- Các tỉnh, thành phố phía Nam (từ Quảng Nam - Đã Nẵng trở vào) liên hệ với bộ phận phía Nam của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương tại 59 Lý Tự Trọng, Quận I, thành phố Hồ Chí Minh.

Trong quá trình triển khai thực hiện có gì cần giải quyết thì phản ánh về Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Cán bộ nhân viên các đội kiểm tra thị trường ở trung ương và địa phương là công chức Nhà nước, được tuyển chọn kỹ lưỡng, nắm vững chính sách và pháp luật, hiểu biết về nghiệp vụ, có sức khoẻ và được tin cậy về chính trị và đạo đức, được cấp trang phục và phù hiệu thống nhất theo quy định của Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương, được trang bị các phương tiện cần thiết để làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chính sách như thương binh liệt sĩ.
Quy định về trang phục của cán bộ kiểm tra thị trường được hướng dẫn bởi Công văn 139/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 05/05/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)
Tại Điều 8 Nghị định số 398/HĐBT ngày 6-12-1991, Hội đồng Bộ trưởng quy định: cán bộ, nhân viên các Đội kiểm tra thị trường Trung ương và địa phương được cấp trang phục khi làm nhiệm vụ.

Để thống nhất kiểu trang phục và chế độ quản lý, sử dụng các trang phục đó trong lực lượng kiểm tra thị trường, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương quy định và hướng dẫn việc thực hiện như sau:

I- ĐƯỢC CẤP PHÁT TRANG PHỤC THỐNG NHẤT LÀ CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÁC ĐỘI KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG

II- KIỂU MẪU TRANG PHỤC

Thống nhất trong cả nước như sau:

1. Quần áo (cho cả nam và nữ):

a. Trang phục mùa hè gồm:

- Áo bludông ngắn tay và dài tay màu "xi măng", 2 túi ngực có nắp, cổ cứng, bằng vải pha sợi tổng hợp.

- Quần âu màu cỏ úa, ống đứng có 2 ly trước, túi hai bên chéo, bằng vải dày pha sợi tổng hợp.

- Thắt lưng da.

- Cravat màu cỏ úa (đồng màu với màu quần).

b. Trang phục mùa đông: áo khoác bludông 2 lớp, bên ngoài bằng vải pha sợi tổng hợp màu cỏ úa, bên trong vải lót; có cầu vai và 1 túi ngực bên trái, phía dưới có 2 túi ở 2 bên có nắp.

Trang phục mùa đông chỉ cấp phát cho các đội kiểm tra thị trường hoạt động ở các tỉnh sau đây dùng trong mùa đông:

- Các tỉnh phía Bắc: từ Thừa Thiên - Huế trở ra;

- Các tỉnh Tây nguyên: Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

2. Giày dép, gồm:

- Giày da thấp cổ màu đen, có khuy để thắt dây.

- Dép nhựa có quai hậu hoặc xăng đan da.

- Bít tất.

3. Các trang bị khác, gồm: mũ, áo đi mưa, cặp tài liệu giả da, đèn pin và pin đèn.

III- TIÊU CHUẨN CẤP PHÁT

Cấp bằng hiện vật, sử dụng trong thời hạn như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

IV- KINH PHÍ MUA SẮM

1. Kinh phí mua sắm trang phục để cấp phát cho cán bộ, nhân viên kiểm tra thị trường thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đài thọ.

2. Hàng năm, Ban chỉ đạo Quản lý thị trường các cấp căn cứ vào đối tượng được hưởng, tiêu chuẩn cấp phát để tính toán số lượng, chủng loại trang phục sẽ cấp phát trong năm rồi lập dự trù kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp.

3. Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn về việc cấp phát kinh phí để mua sắm trang phục cho cán bộ, nhân viên Đội kiểm tra thị trường.

V- CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

1. Trang phục nói trên có bộ mẫu đặt tại Văn phòng Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương ở Hà Nội và bộ phận phía Nam của Ban tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ban chỉ đạo Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố cử cán bộ về xem kiểu cách, màu sắc, chất liệu để tự tổ chức may sắm rồi cấp phát cho cán bộ, công nhân viên thuộc đơn vị mình hoặc ghi số đo của từng người thuộc diện được cấp phát để Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương giới thiệu đến một cửa hàng ở Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh may sắm cho thống nhất.

+ Các tỉnh phía Bắc, liên hệ với Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương, 91 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội.

+ Các tỉnh phía Nam, liên hệ với bộ phận phía Nam của Ban tại 59 Lý Tự Trọng, thành phố Hồ chí Minh.

3. Cán bộ, nhân viên kiểm tra thị trường được cấp phát trang phục này chỉ sử dụng để thi hành nhiệm vụ (đi làm việc, đi công tác, hội họp). Không được phép cho mượn, bán, đổi chác, làm quà tặng hoặc sử dụng vào mục đích khác. Trường hợp còn thời hạn sử dụng mà trang phục đã bị hư hỏng, rách nát do bị người vi phạm pháp luật chống trả thì được phép cấp bổ sung; nếu mất không có lý do chính đáng thì phải bồi hoàn. Người không còn làm nhiệm vụ hoặc chuyển công tác khác thì cơ quan cấp phát phải có trách nhiệm thu hồi các trang phục đã cấp phát nhưng còn thời hạn sử dụng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì thì phản ánh về Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Cán bộ nhân viên các đội kiểm tra thị trường ở trung ương và địa phương là công chức Nhà nước, được tuyển chọn kỹ lưỡng, nắm vững chính sách và pháp luật, hiểu biết về nghiệp vụ, có sức khoẻ và được tin cậy về chính trị và đạo đức, được cấp trang phục và phù hiệu thống nhất theo quy định của Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương, được trang bị các phương tiện cần thiết để làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chính sách như thương binh liệt sĩ.
Quy định về mũ và phu hiệu của cán bộ kiểm tra thị trường được hướng dẫn bởi Công văn 307/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 12/09/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)
Quy định về trang phục của cán bộ kiểm tra thị trường được hướng dẫn bởi Công văn 139/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 05/05/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)
Tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường ở địa phương được hướng dẫn bởi Công văn 09/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 10/01/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)
Ngày 6-12-1991, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 398/HĐBT về tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường. Thực hiện điều 10 Nghị định nói trên, Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương - với sự thoả thuận của Bộ Thương mại và Du lịch - hướng dẫn về tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường ở địa phương như sau:

I. VỀ TỔ CHỨC CỦA BAN

1. Từ Trung ương đến tỉnh, thành phố, hợp nhất các tổ chức quản lý thị trường và đặc nhiệm chống buôn lậu để hình thành một tổ chức mới: Ban chỉ đạo (Trung ương và tỉnh, thành phố) về quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gọi tắt là Ban chỉ đạo Quản lý thị trường.

Việc chấn chỉnh, tổ chức như trên không phải là xem nhẹ công tác chống buôn lậu đang là một công tác lớn của cả nước, mà chỉ nhằm hợp lý hoá tổ chức, tập trung đầu mối chỉ đạo để có sức mạnh đấu tranh. Việc hợp lý hoá tổ chức này là nhằm gắn các mặt công tác: chống đầu cơ, buôn lậu, kinh doanh hàng giả, kinh doanh trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên thị trường vào toàn bộ nội dung của công tác quản lý thị trường và để thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm đạt mục tiêu thiết lập trật tự kỷ cương trên thị trường theo cơ chế mới.

2. Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố không phải là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân có chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác như các Sở, Ban là một tổ chức được lập ra để tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường, đồng thời được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố uỷ quyền chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp và kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp trong công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu, kinh doanh hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác ở địa phương.

Để phù hợp với chủ trương hợp lý hoá tổ chức bộ máy cấp huyện, không tổ chức Ban chỉ đạo Quản lý thị trường ở quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh. Ở đây, nhiệm vụ quản lý thị trường là do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện, có Phòng Thương nghiệp hoặc phòng Tài chính - Thương nghiệp quận, huyện... làm tham mưu và theo sự hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quản lý thị trưởng tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh nào hiện đang có Ban chỉ đạo Quản lý thị trường mà Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xét thấy vẫn cần thiết thì trước mắt vẫn được duy trì, rồi từng bước sắp xếp lại cùng với quá trình thực hiện chủ trương hợp lý hoá bộ máy cấp huyện.

Ở các xã vùng biên giới cần phát huy vai trò của Uỷ ban nhân dân và các đoàn thể nhân dân ở xã; đồng thời tổ chức tốt sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thuế vụ, hải quan, biên phòng để làm tốt công tác quản lý thị trường.

II. VỀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN

1. Về nhiệm vụ:

Năm nhiệm vụ của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương nói ở Điều 3 mục A Nghị định số 398/HĐBT cũng là năm nhiệm vụ của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố. Thực hiện các nhiệm vụ này ở địa phương, Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố cần nắm vững nguyên tắc chỉ đạo là: công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, kinh doanh hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lậu thuế là nhiệm vụ của các cơ quan chức năng của Nhà nước (Sở Thương mại - Du lịch, Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Công an, Hải quan...) đã được pháp luật quy định, Ban chỉ đạo Quản lý thị trường không làm thay các cơ quan đó. Vì hiện nay có nhiều cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý các hoạt động kinh doanh trên thị trường nên Ban phải giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường của những cơ quan ấy cho ăn khớp. Việc quản lý thị trường phải được tiến hành một cách đồng bộ các biện pháp kinh tế và hành chính, tư tưởng và tổ chức. Ban phải giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo phối hợp các biện pháp, các lực lượng để đưa lại hiệu quả trong công tác quản lý thị trường. Việc kiểm tra của Ban là giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật về quản lý thị trường, đồng thời trực tiếp kiểm tra hoặc tổ chức phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra một số vụ việc trọng điểm về đầu cơ, buôn lậu... Trên cơ sở đó, đề xuất các chủ trương và biện pháp để ngăn chặn và bài trừ đầu cơ, buôn lậu, kinh doanh hàng giả và các hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý thị trường, nhất là những kiến nghị về hợp lý hoá sản xuất và lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ, đổi mới chính sách và cơ chế quản lý... nhằm chủ động hạn chế môi trường phát sinh và phát triển tệ đầu cơ, buôn lậu...

Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đồng thời được sự hướng dẫn công tác của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương. Thực hiện chế độ thông tin hai chiều giữa Trung ương và địa phương.

2. Về quyền hạn: Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố được vận dụng các quyền hạn của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương quy định ở Điều 3 mục B Nghị định số 398/HĐBT trong phạm vi địa phương. Về quyền xử phạt vi phạm hành chính, Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố uỷ quyền cụ thể trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố được quy định trong khoản 7 Điều 19 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ban hành ngày 30-11-1989.

III. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN

1. Căn cứ Điều 4 Nghị định 398/HĐBT quy định về thành phần của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định về nhân sự của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố cho phù hợp. Tinh thần chung là:

- Trưởng ban là một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố kiêm nhiệm.

- Phó trưởng ban và các uỷ viên Ban là Chánh hoặc Phó giám đốc các Sở Thương nghiệp, Công an, Tài chính, Văn hoá - Thông tin, Giao thông vận tải và Bưu điện, Tư pháp, Thanh tra, Ngân hàng Nhà nước, và đại diện Bộ Tư lệnh quân sự địa phương. Ở những nơi có bộ đội biên phòng và hải quan thì có đại diện của hai cơ quan này tham gia Ban.

Ngoài các Phó trưởng ban và Uỷ viên kiêm chức, nên có một đồng chí cấp giám đốc Sở làm phó trưởng ban chuyên trách giúp Trưởng ban điều hành công tác hàng ngày của Ban.

Ban hoạt động theo chế độ tập thể dưới sự điều hành của Trưởng ban. Toàn ban chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về các nhiệm vụ được giao. Từng thành viên trong Ban chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công. Cần có quy chế làm việc, kế hoạch công tác trong từng thời gian và có sự phân công cụ thể.

2. Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố được lập một số Đội kiểm tra thị trường. Số Đội và số người trong từng Đội này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo đề nghị của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố, đảm bảo thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên trên địa bàn cả tỉnh, thành phố.

Đội kiểm tra thị trường thuộc Ban chỉ đạo Quản lý thị trường chủ yếu tổ chức dưới hình thức chuyên ngành. Khi cần tổ chức phối hợp kiểm tra vụ việc cụ thể nào đó thì có thể lâm thời tổ chức liên ngành. Ở những nơi đã tổ chức Đội kiểm tra thị trường liên ngành có tính chất thường xuyên, nếu xét thấy là cần thiết và có hiệu quả thì vẫn có thể được duy trì.

Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không thành lập Đội kiểm tra thị trường. Ở những quận, huyện hiện đang có Đội kiểm tra thị trường thì trước mắt vẫn duy trì, nhưng phải chấn chỉnh về tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ và hoạt động theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố. Sau đây, từng bước sắp xếp lại các Đội kiểm tra thị trường quận, huyện về trực thuộc Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố quản lý.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện công tác, chế độ khen thưởng và kỷ luật của Đội kiểm tra thị trường các cấp, có quy định riêng của Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương.

3. Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố có bộ phận giúp việc là Văn phòng Ban chỉ đạo Quản lý thị trường. Văn phòng Ban được tổ chức theo hai cách:

- Một là, để hợp lý hoá bộ máy, có thể sử dụng Phòng quản lý thị trường của Sở Thương mại và Du lịch kiêm nhiệm thêm chức năng của Văn phòng Ban.

- Hai là, nếu tách riêng thì Văn phòng Ban tổ chức gọn nhẹ gồm một ít chuyên viên có năng lực thuộc biên chế cán bộ của Ban và sử dụng thêm một số chuyên viên biệt phái của các ngành thành viên cử đến công tác theo từng thời gian.

Cần chú ý là trong cả hai cách tổ chức Văn phòng Ban nói trên, nhất thiết không được giải thể mà vẫn phải duy trì Phòng quản lý thị trường của Sở Thương mại và Du lịch với biên chế thích hợp để giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thương mại và dịch vụ trên thị trường địa phương.

IV. VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA BAN

1. Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố được sử dụng con dấu tương tự con dấu của Sở; được ngân sách Nhà nước tỉnh, thành phố cấp kinh phí hoạt động, kể cả kinh phí hoạt động của các Đội kiểm tra thị trường trực thuộc Ban; được mở tài khoản hạn mức và vãng lai tại Kho bạc Nhà nước.

Cán bộ chuyên trách của Ban và nhân viên các Đội kiểm tra thị trường thuộc Ban đều là công chức Nhà nước thuộc biên chế hành chính. Số biên chế này do Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố cùng Ban tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố thống nhất quy định.

2. Ban chỉ đạo Quản lý thị trường tỉnh, thành phố lập dự trù kinh phí với Sở Tài chính và thực hiện đúng các chế độ thu, chi tài chính.

Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi cho Ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương các quyết định của Uỷ ban nhân dân về tổ chức và nhân sự để thực hiện Nghị định số 398/HĐBT.

Có vấn đề gì cần trao đổi cụ thể thêm trong việc tổ chức thực hiện Nghị định này thì xin các đồng chí trực tiếp liên hệ với chúng tôi.

Xem nội dung VB
Điều 6.

Thành lập Ban chỉ đạo về quản lý thị trường chống đầu cơ buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả ở các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Ban Chỉ đạo quản lý thị trường) trên cơ sở hợp nhất tiểu ban đặc nhiệm chống buôn lậu và Ban chỉ đạo quản lý thị trường. Ban chỉ đạo quản lý thị trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.

Căn cứ vào nội dung các điều 2, 3, 4 trên đây và tuỳ theo tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần Ban Chỉ đạo quản lý thị trường cho phù hợp. Ban chỉ đạo quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lập một số đội kiểm tra để hoạt động trên địa bàn cả tỉnh, thành phố.
Tổ chức chỉ đạo quản lý thị trường ở địa phương được hướng dẫn bởi Công văn 09/QLTT-TW năm 1992 có hiệu lực từ ngày 10/01/1992 (VB hết hiệu lực: 06/05/2000)