Luật Đất đai 2024

Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 388-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 20/11/1991
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 388-HĐBT

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 1991

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 388-HĐBT NGÀY 20-11-1991 BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Để sắp xếp lại và chấn chỉnh tổ chức các doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và trong khi chưa có các luật về doanh nghiệp Nhà nước;
Theo quyết định của kỳ họp Hội đồng Bộ trưởng ngày 25-26 tháng 9 năm 1991,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 2. Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương và địa phương trực tiếp quản lý. Các doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập trước ngày ban hành Nghị định này đều phải làm thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy chế này.

Điều 3. Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước không có vốn đầu tư của nước ngoài hoặc vốn góp của các thành phần kinh tế khác ở trong nước. Các doanh nghiệp Nhà nước có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Nhà nước có vốn góp của các thành phần kinh tế khác, áp dụng theo Luật Công ty.

Điều 4. Các ông Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng; các ông Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 5.Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

Các quy định trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng)

Điều 1.

Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách chủ sở hữu.

Doanh nghiệp Nhà nước là một pháp nhân kinh tế; hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.

Điều 2. Doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của Nhà nước; thực hiện hạch toán kinh tế.

Điều 3.

Doanh nghiệp có nhiệm vụ:

1. Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập doanh nghiệp.

2. Bảo toàn và phát triển vốn được giao.

3. Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao.

4. Thực hiện phân phối theo lao động; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên chức; bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học - kỹ thuật và chuyên môn cho công nhân viên chức.

5. Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.

Điều 4. Việc thành lập doanh nghiệp phải được:

1. Bộ trưởng Bộ chủ quản hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị;

2. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền xem xét, ra quyết định thành lập;

3. Sau khi doanh nghiệp Nhà nước được thành lập, cơ quan đề nghị thành lập (cơ quan sáng lập) là cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp.

Điều 5. Cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải lập hồ sơ xin thành lập. Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp, trong đơn nêu rõ:

- Tên cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp,

- Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp,

- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh chính,

- Mức vốn pháp định.

2. Chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn pháp định được cấp.

3. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập doanh nghiệp; đề án kinh doanh của doanh nghiệp; và văn bản giám định các luận chứng đó.

4. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quết định thành lập (nếu cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh), hoặc của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở, (nếu cơ quan sáng lập là Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật) theo chức năng của mình về việc thành lập doanh nghiệp.

Điều 6. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh nghiệp lập Hội đồng thẩm định trước khi ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước.

a) Những doanh nghiệp có trị giá tài sản, doanh số lớn hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập sau khi Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã xem xét hồ sơ và nhất trí đề nghị.

b) Những doanh nghiệp khác, nếu trực thuộc Trung ương, do Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quyết định thành lập; nếu trực thuộc địa phương, do Bộ trưởng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật tương ứng ra quyết định thành lập.

Điều 7.

Trong thời hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh.

Điều 8. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp cho các cơ quan thuế, tài chính, thống kê và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.

Điều 9. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo hàng ngày của Trung ương và của địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở trong 5 số liên tiếp về các điểm chủ yếu sau đây:

1. Tên doanh nghiệp.

2. Trụ sở của doanh nghiệp; số tài khoản; ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản; số điện thoại, điện báo, điện tín viễn thông.

3. Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh.

4. Ngày quyết định thành lập, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, số đăng ký kinh doanh.

5. Thời diểm bắt đầu hoạt động.

Trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc người được uỷ quyền ra quyết định thành lập cho phép và ghi rõ trong quyết định thành lập, doanh nghiệp không phải đăng báo.

Điều 10. Nếu có nhu cầu đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải:

1. Xin giấy phép của Uỷ ban Nhân dân tỉnh thành phố nơi đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện và đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cùng cấp như quy định tại Điều 7 Quy chế này.

2. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp về việc mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chi nhánh hoặc văn phòng đại diện được cấp giấy đăng ký.

3. Trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thực hiện quy định riêng của Nhà nước.

Điều 11. Doanh nghiệp được mở đại lý ở các địa phương trong nước để mua bán sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cho mình. Khi lập đại lý, doanh nghiệp phải có hợp đồng kinh tế với đại lý. Đại lý phải đăng ký kinh doanh với Uỷ ban Nhân dân địa phương theo pháp luật.

Điều 12. Việc thay đổi mục tiêu, ngành kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp phải được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp và cơ quan ra quyết định thành lập cho phép. Doanh nghiệp phải đăng ký lại với Trọng tài kinh tế nhà nước, đồng thời phải đăng báo theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

Điều 13. Cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước có quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp.

Điều 14. Mọi thủ tục giải thể doanh nghiệp Nhà nước theo đúng những quy định tại Quyết định 315-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 01 tháng 9 năm 1990 về chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh và Quyết định 330-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 23 tháng 10 năm 1991 về sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Quyết định 315-HĐBT.

55
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 388-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 20/11/1991
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 156-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 07/05/1992
Điều 1. - Nay sửa lại Điều 6, bản Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 388-HĐBT, ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

"Điều 6 (mới):

Trước khi duyệt cho thành lập doanh nghiệp Nhà nước, phải lập Hội đồng thẩm định và xem xét kỹ các điều kiện cần thiết đã quy định tại các Điều 4 và Điều 5 của bản Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng). Hội đồng thẩm định đối với doanh nghiệp thuộc quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định thành lập hoặc duyệt cho phép thành lập thì do uỷ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì, gồm đại diện có thẩm quyền của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước có liên quan tham gia. Hội đồng thẩm định đối với các doanh nghiệp thuộc quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập thì do Bộ trưởng ngành kinh tế - kỹ thuật chủ trì.

Các Hội đồng thẩm định nói trên phải được tổ chức gọn, làm việc khẩn trương, trong thời hạn 40 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp thì phải hoàn thành mọi thủ tục thẩm định và có ý kiến trả lời bằng văn bản.

a) Những doanh nghiệp có giá trị tài sản lớn, doanh số lớn hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thì do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định thành lập sau khi Hội đồng thẩm định đã thẩm định và đồng ý đề nghị thành lập.

b) Những doanh nghiệp khác, nếu trực thuộc Trung ương, sau khi Hội đồng thẩm định đã thẩm định, đồng ý đề nghị thành lập, trình lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng ý bằng văn bản thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành trực tiếp quản lý ký quyết định thành lập; nếu trực thuộc địa phương, sau khi Bộ trưởng ngành kinh tế - kỹ thuật đã thẩm định và có văn bản thông báo đồng ý thành lập, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập".

Xem nội dung VB
Điều 6. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh nghiệp lập Hội đồng thẩm định trước khi ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước.

a) Những doanh nghiệp có trị giá tài sản, doanh số lớn hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập sau khi Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã xem xét hồ sơ và nhất trí đề nghị.

b) Những doanh nghiệp khác, nếu trực thuộc Trung ương, do Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quyết định thành lập; nếu trực thuộc địa phương, do Bộ trưởng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật tương ứng ra quyết định thành lập.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Để đảm bảo cho Nghị định 388- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Chỉ thị 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng được thực hiện có kết quả và thống nhất trong cả nước, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
...
4. Việc phân công các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước được quy định tại Điều 6 Bản quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388- HĐBT là đúng đắn và cần thiết. Sự phân công này bảo đảm cho Nhà nước nắm chắc kinh tế quốc doanh được phát triển có định hướng theo quy hoạch, cho các Bộ kinh tế - kỹ thuật quản lý xuyên suốt toàn ngành được phân công và cho Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát huy được chức năng quản lý Nhà nước trên lãnh thổ.

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì cùng Bộ Tài chính khẩn trương hướng dẫn các tiêu chuẩn về giá trị tài sản, doanh số, vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập; đồng thời phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ căn cứ vào thực tế phân công quản lý ngành hiện hành để lập bản danh mục ngành nghề cụ thể thuộc từng Bộ kinh tế - kỹ thuật, nhằm hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương gửi các hồ sơ xin thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước đến đúng địa chỉ cần thiết và bảo đảm cho các Bộ, ngành kinh tế - kỹ thuật tham gia ý kiến trong việc xem xét cho phép thành lập những doanh nghiệp thuộc ngành mình nhưng do các Bộ, ngành khác đề nghị thành lập.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 6. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh nghiệp lập Hội đồng thẩm định trước khi ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước.

a) Những doanh nghiệp có trị giá tài sản, doanh số lớn hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập sau khi Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã xem xét hồ sơ và nhất trí đề nghị.

b) Những doanh nghiệp khác, nếu trực thuộc Trung ương, do Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quyết định thành lập; nếu trực thuộc địa phương, do Bộ trưởng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật tương ứng ra quyết định thành lập.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 và Mục 6 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp hướng dẫn một số điểm như sau:
...
3. CƠ QUAN QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

3.1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập sau khi ban hành Nghị định 388-HĐBT:

a. Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổ chức xem xét, thẩm định hồ sơ và đề nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập và giải thể những doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Trung ương hoặc địa phương có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân hoặc có giá trị tài sản, doanh số kinh doanh lớn. Đó là các doanh nghiệp:

a.1. Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành nghề đặc biệt quan trọng sau đây không tuỳ thuộc vào quy mô và mức vốn:

- Sản xuất và lưu thông thuốc nổ, thuốc độc, hoá chất độc.

- Khai thác các loại khoáng sản quý hiếm.

- Sản xuất các phương tiện phát sóng, truyền tin, dịch vụ bưu chính viễn thông.

- Vận tải viễn dương, vận tải hàng không.

- Sản xuất vũ khí và các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.

- Tổ chức kinh doanh ở nước ngoài.

a.2. Các doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập không thuộc các ngành nghề theo hướng dẫn trong mục a.1. nhưng có vốn vay nước ngoài trên 10 triệu đô-la hoặc tổng vốn đầu tư ban đầu theo giá cuối năm 1991 (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động) trên 200 tỷ đồng đối với doanh nghiệp sản xuất và 100 tỷ đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ.

Mức giá cuối năm 1991 xác định trên cơ sở hệ số bảo toàn vốn do Bộ Tài chính công bố theo Quyết định 332-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

b. Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xem xét và ra quyết định thành lập và giải thể những doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Trung ương không thuộc quy định trong điểm (3.1.a) đã nêu trên.

c. Bộ trưởng quản lý ngành kinh tế kỹ thuật (theo phân công trong phụ lục 1 kèm theo) xem xét và ra quyết định thành lập và giải thể những doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc địa phương không thuộc điểm (3.1.a,b) đã nêu trên.

3.2. Đối với doanh nghiệp đã hoạt động trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT:

a. Thủ trưởng cơ quan chủ quản (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) quyết định giải thể những xí nghiệp, công ty thua lỗ kéo dài, không có khả năng khắc phục có mức vốn cố định và vốn lưu động theo giá cuối năm 1991 dưới 100 tỷ đồng. Riêng đối với những xí nghiệp, công ty có mức vốn từ 25 đến 100 tỷ đồng, trước khi ra quyết định giải thể phải được thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b. Tạm thời xem xét việc giải thể những doanh nghiệp có mức vốn trên 100 tỷ đồng hoặc các doanh nghiệp đang cung cấp các sản phẩm dịch vụ quan trọng mà việc giải thể sẽ ảnh hưởng bất lợi đến các xí nghiệp, các ngành khác.
...
6. THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VÀ RA QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HOẶC GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

6.1. Thành lập Hội đồng thẩm định về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước (gọi tắt là Hội đồng thẩm định doanh nghiệp Nhà nước) tại Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ để xem xét các hồ sơ trước khi trình thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.

- Hội đồng thẩm định doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức tư vấn liên ngành hoạt động theo nguyên tắc công khai và tập thể. Các cuộc họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất trên 2/3 số thành viên được mời. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền chỉ xem xét ra quyết định đối với những đề án được trên 1/2 số thành viên được mời tán thành.

- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thành lập Văn phòng thẩm định doanh nghiệp Nhà nước làm thường trực cho Hội đồng thẩm định tại Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước. Việc tổ chức bộ phận thường trực Hội đồng thẩm định tại các Bộ, do Bộ trưởng quyết định.

6.2. Hội đồng thẩm định tại Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước do đại diện Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước làm chủ tịch và một số uỷ viên gồm đại diện các Bộ ngành sau đây:

- Bộ Tài chính.

- Ngân hàng Nhà nước.

- Uỷ ban khoa học Nhà nước.

- Trọng tài kinh tế Nhà nước.

- Các Bộ ngành có liên quan tới doanh nghiệp.

- Chánh Văn phòng thẩm định doanh nghiệp Nhà nước làm uỷ viên thư ký.

Đối với những doanh nghiệp do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập sẽ mời thêm:

- Đại diện Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng.

Nếu họp xét giải thể doanh nghiệp sẽ mời thêm:

- Đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

6.3. Hội đồng thẩm định tại Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật do đại diện Bộ trưởng làm chủ tịch và một số uỷ viên:

- Vụ trưởng Vụ kế hoạch.

- Vụ trưởng Vụ tài vụ.

- Vụ trưởng Vụ kỹ thuật.

- Vụ trưởng Vụ chuyên ngành (nếu có).

- Vụ trưởng Vụ tổ chức - cán bộ và lao động.

-Đại diện lãnh đạo Vụ chuyên ngành liên quan của Bộ Tài chính

- Đại diện lãnh đạo Vụ chuyên ngành liên quan của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.

Nếu họp xét giải thể doanh nghiệp sẽ mời thêm đại diện Trọng tài kinh tế Nhà nước, đại diện Công đoàn ngành đối với những doanh nghiệp do Bộ quyết định giải thể, mời đại diện Công đoàn và Trọng tài kinh tế cấp tỉnh, thành phố đối với những doanh nghiệp do Chủ tịch UBND tỉnh thành phố quyết định giải thể.

6.4. Hồ sơ thẩm định thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp Nhà nước gồm:

- Hồ sơ xin thành lập, hoặc đề nghị giải thể doanh nghiệp.

- Biên bản họp hội nghị thẩm định và phiếu tham gia ý kiến của các thành viên Hội đồng.

- Tờ trình quyết định thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp, Quyết định thành lập hoặc giải thể doanh nghiệp (theo mẫu các phụ lục 4 và phụ lục 7 kèm theo).

Tất cả các hồ sơ trên đều lưu trữ ở cơ quan ra quyết định và đồng thời thống nhất lưu trữ lại Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Trọng tài kinh tế các tỉnh.

6.5 Trình tự ra quyết định và phạm vi hiệu lực của quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.

a. Trong thời hạn 40 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp, cơ quan có trách nhiệm thẩm định hoàn thành thủ tục thẩm định, phải đệ trình lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (đối với những doanh nghiệp thuộc Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định) hoặc trực tiếp ra quyết định đối với những doanh nghiệp thuộc phạm vi được phân công.

Những hồ sơ không được phê duyệt phải lưu trữ tại cơ quan thẩm định và thông báo thành văn bản nguyên nhân không phê duyệt cho cơ quan gửi hồ sơ.

b. Đối với những doanh nghiệp xây dựng mới:

- Sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp, kế hoạch khởi công xây dựng mới chính thức có hiệu lực.

- Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Trọng tài kinh tế thì doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân tiếp nhận vốn của ngân sách, hoặc vay vốn của ngân hàng, bắt đầu xây dựng và hoạt động sản xuất kinh doanh.

6.6. Thủ tục khi thay đổi mục tiêu ngành nghề kinh doanh theo quy định của điều 12 của quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT được hiểu như sau:

- Việc thay đổi phương hướng sản xuất kinh doanh dẫn đến thay đổi ngành nghề cấp III theo bảng danh mục phân ngành kinh tế quốc dân do Tổng cục Thống kê hướng dẫn trong Thông tư số 389-TCTK/PPCĐ ngày 18-6-1988; phải được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên cho phép đồng thời báo cáo cơ quan ra quyết định thành lập kiểm tra, theo dõi. Sau một năm nếu không trở lại ngành nghề khi thành lập thì phải làm lại thủ tục.

Ví dụ:

- Chuyển từ ngành cấp III công nghệ chế tạo máy năng lượng có mã số 01 05 01 sang ngành công nghiệp chế tạo phương tiện vận tải đường bộ có mã số 01 05 06.

- Chuyển từ ngành cấp II công nghiệp điện năng có mã số 01 01 sang ngành công nghiệp nhiên liệu có mã số 01 02 hoặc chuyển từ ngành cấp I công nghiệp có mã số 01 sang ngành xây dựng có mã số 02 cũng đều dẫn đến thay đổi ngành cấp III.

- Việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, cải tiến mặt hàng nhưng không làm thay đổi ngành nghề cấp III hoặc việc sản xuất, chế tạo những sản phẩm tự dùng trong doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này nhưng phải báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên và cơ quan ra quyết định thành lập theo dõi.

Nếu kinh doanh tổng hợp những ngành nghề ngoài ngành nghề đã đăng ký thì doanh nghiệp phải đăng ký với Trọng tài kinh tế cấp tỉnh đồng thời thông báo bằng văn bản cho các cơ quan liên quan (tài chính, ngân hàng, thuế...).

6.7. Lệ phí xin thành lập doanh nghiệp.

Những doanh nghiệp có mức vốn pháp định dưới 20 tỷ đồng phải nộp lệ phí 600.000 đồng, từ 20 tỷ đồng trở lên phải nộp 1.000.000 đồng cho cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định để cho cho các hoạt động thẩm định cần thiết.
...
PHỤ LỤC SỐ 3 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LUẬN CHỨNGTHÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Mẫu 1 PHỤ LỤC 4A QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Mẫu 3 PHỤ LỤC 7A QUYẾT ĐỊNH GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Mẫu 3 PHỤ LỤC 7C

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 6. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh nghiệp lập Hội đồng thẩm định trước khi ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước.

a) Những doanh nghiệp có trị giá tài sản, doanh số lớn hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập sau khi Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã xem xét hồ sơ và nhất trí đề nghị.

b) Những doanh nghiệp khác, nếu trực thuộc Trung ương, do Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quyết định thành lập; nếu trực thuộc địa phương, do Bộ trưởng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật tương ứng ra quyết định thành lập.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 156-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 07/05/1992
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 và Mục 6 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Để đảm bảo cho Nghị định 388- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Chỉ thị 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng được thực hiện có kết quả và thống nhất trong cả nước, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thêm một số điểm như sau:

1. Đối tượng áp dụng Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT là tất cả các doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương và địa phương trực tiếp quản lý, không có vốn đầu tư của nước ngoài hoặc vốn góp của các thành phần kinh tế khác ở trong nước.

Các Công ty (xí nghiệp liên doanh) đã thành lập trước đây theo Nghị định 28- HĐBT ngày 22 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng thì áp dụng thủ tục thành lập và giải thể theo Luật Công ty, như đã nói tại Điều 2 Bản quy định của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều trong Luật Công ty ban hành kèm theo Nghị định 222- HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng.

Các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập trước khi ban hành Nghị định 388- HĐBT có vốn góp của các thành phần kinh tế khác ở trong nước thì áp dụng thủ tục thành lập và giải thể theo luật công ty được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990 và Nghị định 222- HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng.

Các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập trước khi ban hành Nghị định 388- HĐBT có vốn đầu tư của nước ngoài thì áp dụng thủ tục thành lập và giải thể theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và Luật bổ xung sửa đổi một số điều trong Luật nói trên được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.

Nghị định 388- HĐBT chỉ quy định về việc thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Việc quản lý các loại hình doanh nghiệp Nhà nước có vốn đầu tư của Nhà nước được quy định tại các văn bản khác.

Xem nội dung VB
Điều 2. Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương và địa phương trực tiếp quản lý. Các doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập trước ngày ban hành Nghị định này đều phải làm thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy chế này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp hướng dẫn một số điểm như sau:

1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương và địa phương quản lý có những đặc điểm sau đây:

a. Không có vốn đầu tư của nước ngoài hoặc vốn góp của các thành phần kinh tế khác.

Những doanh nghiệp sử dụng một phần vốn Nhà nước tham gia liên doanh với nước ngoài hoặc để góp vốn liên doanh trong nước thì phần vốn còn lại hoặc tham gia liên doanh vẫn thuộc phạm vi phải áp dụng theo Nghị định 388-HĐBT.

b. Do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách chủ sở hữu.

Nguồn vốn do Nhà nước đầu tư bao gồm:

- Vốn do ngân sách Nhà nước cấp (ngân sách Trung ương hoặc ngân sách địa phương) cho chuẩn bị đầu tư, xây dựng cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Vốn tiếp nhận từ doanh nghiệp Nhà nước khác do giải thể, sáp nhập, chuyển vốn... sau khi đã được cấp trên trực tiếp cho phép và ghi giảm phần vốn đã giao cho các doanh nghiệp đó.

- Các khoản viện trợ của nước ngoài (bao gồm viện trợ của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, của cá nhân hoặc của các tổ chức phi chính phủ) được Chính phủ Việt Nam cho phép trực tiếp tiếp nhận. Các khoản vốn này cũng được coi là vốn ngân sách Nhà nước cấp.

Ngoài nguồn vốn đã nêu trên, các loại vốn mà các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cho phép huy động thêm từ các nguồn sau đây để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh và Nhà nước cùng chịu rủi ro cũng được coi là vốn do Nhà nước đầu tư bao gồm:

- Vốn vay của nước ngoài (của tổ chức, cá nhân hoặc của các Chính phủ. ..)

- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức hoặc cá nhân thuộc các ngành kinh tế khác ở trong nước.

c. Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập: gồm các xí nghiệp độc lập, xí nghiệp liên hợp, công ty và các xí nghiệp thành viên trong các liên hiệp xí nghiệp, hoặc tổng công ty nhưng vẫn thực hiện hạch toán kinh tế độc lập.

Việc sắp xếp và đăng ký thành lập đối với các liên hiệp xí nghiệp và tổng công ty sẽ có hướng dẫn riêng.

- Các doanh nghiệp không thực hiện hạch toán độc lập như các đoàn địa chất, thăm dò, khảo sát và các đơn vị hành chính sự nghiệp... không thuộc đối tượng thực hiện Nghị định 388-HĐBT.

Xem nội dung VB
Điều 2. Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương và địa phương trực tiếp quản lý. Các doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập trước ngày ban hành Nghị định này đều phải làm thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy chế này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Cơ quan sáng lập doanh nghiệp nhà nước quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp hướng dẫn một số điểm như sau:
...
2. CƠ QUAN SÁNG LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

2.1. Đối với doanh nghiệp trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý thì cơ quan sáng lập là Bộ, ngành chủ quản.

2.2. Đối với các doanh nghiệp do địa phương quản lý thì cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.3. Cơ quan sáng lập có trách nhiệm: lập hồ sơ xin thành lập hoặc giải thể các doanh nghiệp Nhà nước theo đúng thủ tục quy định, tổ chức triển khai và đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện đầy đủ, theo đúng trình tự thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước; thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ và chính sách, pháp luật Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo và giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp, không ngừng mở rộng quy mô phát triển của doanh nghiệp, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành và vùng lãnh thổ.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 4. Việc thành lập doanh nghiệp phải được:
...
3. Sau khi doanh nghiệp Nhà nước được thành lập, cơ quan đề nghị thành lập (cơ quan sáng lập) là cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp.
Cơ quan sáng lập doanh nghiệp nhà nước quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Cơ quan sáng lập doanh nghiệp nhà nước quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp hướng dẫn một số điểm như sau:
...
2. CƠ QUAN SÁNG LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

2.1. Đối với doanh nghiệp trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý thì cơ quan sáng lập là Bộ, ngành chủ quản.

2.2. Đối với các doanh nghiệp do địa phương quản lý thì cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.3. Cơ quan sáng lập có trách nhiệm: lập hồ sơ xin thành lập hoặc giải thể các doanh nghiệp Nhà nước theo đúng thủ tục quy định, tổ chức triển khai và đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp trực thuộc thực hiện đầy đủ, theo đúng trình tự thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước; thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ và chính sách, pháp luật Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo và giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp, không ngừng mở rộng quy mô phát triển của doanh nghiệp, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành và vùng lãnh thổ.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 4. Việc thành lập doanh nghiệp phải được:
...
3. Sau khi doanh nghiệp Nhà nước được thành lập, cơ quan đề nghị thành lập (cơ quan sáng lập) là cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp.
Cơ quan sáng lập doanh nghiệp nhà nước quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Điều kiện giải thể doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp hướng dẫn một số điểm như sau:
...
5. ĐIỀU KIỆN GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Sau khi sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, đối với những doanh nghiệp có điều kiện tiếp tục duy trì và phát triển sản xuất hoặc tuy có khó khăn nhưng thấy vẫn cần thiết duy trì và có biện pháp củng cố để phát triển có hiệu quả thì làm thủ tục thành lập lại như hướng dẫn trong điều 4.2 trên đây. Đối với những doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, không còn khả năng tiếp tục hoạt động thì làm thủ tục giải thể theo Quyết định 315-HĐBT, Quyết định 330-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và hướng dẫn của các Bộ ngành liên quan.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 14. Mọi thủ tục giải thể doanh nghiệp Nhà nước theo đúng những quy định tại Quyết định 315-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 01 tháng 9 năm 1990 về chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh và Quyết định 330-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 23 tháng 10 năm 1991 về sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Quyết định 315-HĐBT.
Điều kiện giải thể doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Điều kiện chấm dứt hiệu lực của Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp hướng dẫn một số điểm như sau:
...
7. ĐIỀU KIỆN CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp có trách kiểm tra việc thực hiện và có quyền thông báo chấm dứt hiệu lực của quyết định thành lập doanh nghiệp trong trường hợp:

- Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập nhưng không đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.

- Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày ra quyết định thành lập nhưng không khởi công xây dựng hoặc không hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 13. Cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước có quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp.
Điều kiện chấm dứt hiệu lực của Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Điều kiện chấm dứt hiệu lực của Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp hướng dẫn một số điểm như sau:
...
7. ĐIỀU KIỆN CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp có trách kiểm tra việc thực hiện và có quyền thông báo chấm dứt hiệu lực của quyết định thành lập doanh nghiệp trong trường hợp:

- Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập nhưng không đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.

- Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày ra quyết định thành lập nhưng không khởi công xây dựng hoặc không hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 13. Cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước có quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp.
Điều kiện chấm dứt hiệu lực của Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Để đảm bảo cho Nghị định 388- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Chỉ thị 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng được thực hiện có kết quả và thống nhất trong cả nước, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
...
2. Vốn pháp định của doanh nghiệp Nhà nước nói tại Điều 5 trong bản quy định ban hành kèm theo Nghị định 388- HĐBT là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp Nhà nước, không thấp hơn mức vốn pháp định của các Công ty trách nhiệm hữu hạn cùng ngành nghề được quy định trong Nghị định 222-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 5. Cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải lập hồ sơ xin thành lập. Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp, trong đơn nêu rõ:
...
- Mức vốn pháp định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Để đảm bảo cho Nghị định 388- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Chỉ thị 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng được thực hiện có kết quả và thống nhất trong cả nước, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
...
3. Hồ sơ làm lại thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT mà hiện nay xét có đủ điều kiện để tồn tại và phát triển, được phép vận dụng như sau:

a) Doanh nghiệp phải nộp bản điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận cho phép áp dụng.

b) Thay cho Mục 3, Điều 5 trong bản Quy định ban hành kèm theo Nghị định số 388- HĐBT, doanh nghiệp phải nộp:

- Bản báo cáo về quá trình hình thành, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, sự thay đổi mục tiêu và ngành nghề, lý do sự thay đổi đó và khẳng định lại mục tiêu, ngành nghề.

- Kế hoạch năm 1992 và phương hướng kế hoạch 1993 - 1995 được thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp xác nhận.

c) Thay cho bản khai mức vốn pháp định, doanh nghiệp phải nộp:

- Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25 tháng 4 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (đối với những doanh nghiệp đã được giao vốn).

- Bản khai các nguồn vốn bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động bình thường theo kế hoạch kinh doanh năm 1992.

Vốn này được coi là vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm làm lại thủ tục thành lập. Trong trường hợp số vốn này của doanh nghiệp thấp hơn mức vốn pháp định của các Công ty trách nhiệm hữu hạn cùng ngành nghề như đã nói tại điểm 2 của Thông tư này hoặc vốn lưu động, trong đó bao gồm vốn lưu động pháp định được cơ quan tài chính xác nhận giải quyết theo Quyết định 378-HĐBT ngày 16 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng, không bảo đảm đủ cho yêu cầu hoạt động thì cần phải xem xét lại trước khi cho thành lập lại doanh nghiệp này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 5. Cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải lập hồ sơ xin thành lập. Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp, trong đơn nêu rõ:

- Tên cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp,

- Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp,

- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh chính,

- Mức vốn pháp định.

2. Chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn pháp định được cấp.

3. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập doanh nghiệp; đề án kinh doanh của doanh nghiệp; và văn bản giám định các luận chứng đó.

4. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quết định thành lập (nếu cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh), hoặc của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở, (nếu cơ quan sáng lập là Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật) theo chức năng của mình về việc thành lập doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 1097-UB/KHH năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/08/1992
Vừa qua một số Bộ, địa phương đề nghị làm rõ thêm một số điểm về việc thực hiện Nghị định 388-HĐBT, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xin trả lời như sau:

1. Về ý kiến xác nhận của ngành kinh tế kỹ thuật: đối với các doanh nghiệp đã thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT thuộc các ngành nghề phải có giấy phép hành nghề (như ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng, chế biến gỗ và lâm sản, in, xuất bản, dược phẩm...), nay thành lập lại phải gửi bản sao giấy phép của Bộ cấp trước đây hoặc xin giấy phép mới. Quy định này là căn cứ vào Điều 5 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT. Để giảm bớt các thủ tục khi đề nghị thành lập lại, nếu trước đây đã có ý kiến xác nhận của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (hoặc ý kiến cơ quan được Bộ uỷ nhiệm như Sở Xây dựng, Sở Y tế...) thì có thể sao lục phần ý kiến xác nhận đó thay thế cho giấy phép hành ghề. Tuy nhiên cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện và nếu xét thấy không bảo đảm đúng quy chế của ngành thì có thể thu hồi giấy phép.

Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp đã có ý kiến xác nhận của ngành kinh tế - kỹ thuật cho phép hoạt động (nếu xác nhận vẫn còn giá trị) thì doanh nghiệp không cần làm thủ tục xin giấy phép nữa.

2. Về việc các doanh nghiệp trung ương gửi hồ sơ cho Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố sở tại. Yêu cầu Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 388-HĐBT của các Bộ, ngành ở Trung ương sao gửi 01 bộ hồ sơ của các doanh nghiệp trực thuộc cho Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 388-HĐBT của các tỉnh, thành phố sở tại, để tạo điều kiện cho địa phương từng bước quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn lãnh thổ.

3. Việc xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề chính khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đối chiếu với mức vốn pháp định tương ứng đã quy định trong Nghị định 222-HĐBT về Luật công ty để tính toán mức vốn pháp định tối thiểu của doanh nghiệp.

Đề nghị các Bộ và địa phương vận dụng các nội dung hướng dẫn trên đây cho phù hợp với điều kiện thực hiện Nghị định 388-HĐBT của từng đơn vị.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 5. Cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải lập hồ sơ xin thành lập. Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp, trong đơn nêu rõ:

- Tên cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp,

- Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp,

- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh chính,

- Mức vốn pháp định.

2. Chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn pháp định được cấp.

3. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập doanh nghiệp; đề án kinh doanh của doanh nghiệp; và văn bản giám định các luận chứng đó.

4. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quết định thành lập (nếu cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh), hoặc của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở, (nếu cơ quan sáng lập là Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật) theo chức năng của mình về việc thành lập doanh nghiệp.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp hướng dẫn một số điểm như sau:
...
4. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

4.1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập sau Nghị định 388-HĐBT.

Có đầy đủ hồ sơ hợp lệ như quy định tại điều 5 trong Quy định kèm theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng gồm:

- Đơn xin thành lập (phụ lục số 2).

- Luận chứng thành lập doanh nghiệp Nhà nước (phục lục 3).

- Ý kiến của cơ quan chủ quản cấp trên về việc đề nghị thành lập doanh nghiệp.

- Ý kiến đồng ý của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật về quy hoạch phát triển và trình độ công nghệ.

- Ý kiến đồng ý của Chủ tịch tỉnh, thành phố nơi xí nghiệp đóng về đảm bảo điều kiện môi trường, cơ sở hạ tầng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, trụ sở làm việc (đối với doanh nghiệp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trực thuộc Trung ương quản lý).

- Chứng nhận của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp Trung ương, Sở Tài chính đối với doanh nghiệp địa phương về nguồn và mức vốn pháp định được cấp (nếu doanh nghiệp do ngân hàng cấp) hoặc chứng nhận của ngân hàng đầu tư (nếu doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn vay), vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải không thấp hơn mức vốn pháp định.

Vốn pháp định của doanh nghiệp Nhà nước là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp Nhà nước, không thấp hơn mức vốn pháp định của công ty trách nhiệm hữu hạn cùng ngành nghề được quy định trong Nghị định 222-HĐBT.

- Ý kiến của Hội đồng thẩm định liên quan.

4.2. Đối với những doanh nghiệp Nhà nước đã hoạt động từ trước tới khi ban hành Nghị định 388-HĐBT phải có hồ sơ xin thành lập lại, theo điểm 3 Thông tư số 34-CT ngày 28/1/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; Hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT ngày 20-11-1991, Chỉ thị 393-CT ngày 25-11-1991 và ý kiến của Hội đồng thẩm định.
...
PHỤ LỤC SỐ 2 ĐƠN XIN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 5. Cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải lập hồ sơ xin thành lập. Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp, trong đơn nêu rõ:

- Tên cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp,

- Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp,

- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh chính,

- Mức vốn pháp định.

2. Chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn pháp định được cấp.

3. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập doanh nghiệp; đề án kinh doanh của doanh nghiệp; và văn bản giám định các luận chứng đó.

4. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quết định thành lập (nếu cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh), hoặc của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở, (nếu cơ quan sáng lập là Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật) theo chức năng của mình về việc thành lập doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 1097-UB/KHH năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/08/1992
Điều kiện thành lập doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Để đảm bảo cho Nghị định 388- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Chỉ thị 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng được thực hiện có kết quả và thống nhất trong cả nước, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
...
3. Hồ sơ làm lại thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT mà hiện nay xét có đủ điều kiện để tồn tại và phát triển, được phép vận dụng như sau:

a) Doanh nghiệp phải nộp bản điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận cho phép áp dụng.

b) Thay cho Mục 3, Điều 5 trong bản Quy định ban hành kèm theo Nghị định số 388- HĐBT, doanh nghiệp phải nộp:

- Bản báo cáo về quá trình hình thành, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, sự thay đổi mục tiêu và ngành nghề, lý do sự thay đổi đó và khẳng định lại mục tiêu, ngành nghề.

- Kế hoạch năm 1992 và phương hướng kế hoạch 1993 - 1995 được thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp xác nhận.

c) Thay cho bản khai mức vốn pháp định, doanh nghiệp phải nộp:

- Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25 tháng 4 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (đối với những doanh nghiệp đã được giao vốn).

- Bản khai các nguồn vốn bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động bình thường theo kế hoạch kinh doanh năm 1992.

Vốn này được coi là vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm làm lại thủ tục thành lập. Trong trường hợp số vốn này của doanh nghiệp thấp hơn mức vốn pháp định của các Công ty trách nhiệm hữu hạn cùng ngành nghề như đã nói tại điểm 2 của Thông tư này hoặc vốn lưu động, trong đó bao gồm vốn lưu động pháp định được cơ quan tài chính xác nhận giải quyết theo Quyết định 378-HĐBT ngày 16 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng, không bảo đảm đủ cho yêu cầu hoạt động thì cần phải xem xét lại trước khi cho thành lập lại doanh nghiệp này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 5. Cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải lập hồ sơ xin thành lập. Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp, trong đơn nêu rõ:

- Tên cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp,

- Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp,

- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh chính,

- Mức vốn pháp định.

2. Chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn pháp định được cấp.

3. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập doanh nghiệp; đề án kinh doanh của doanh nghiệp; và văn bản giám định các luận chứng đó.

4. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quết định thành lập (nếu cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh), hoặc của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở, (nếu cơ quan sáng lập là Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật) theo chức năng của mình về việc thành lập doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 1097-UB/KHH năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/08/1992
Vừa qua một số Bộ, địa phương đề nghị làm rõ thêm một số điểm về việc thực hiện Nghị định 388-HĐBT, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xin trả lời như sau:

1. Về ý kiến xác nhận của ngành kinh tế kỹ thuật: đối với các doanh nghiệp đã thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT thuộc các ngành nghề phải có giấy phép hành nghề (như ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng, chế biến gỗ và lâm sản, in, xuất bản, dược phẩm...), nay thành lập lại phải gửi bản sao giấy phép của Bộ cấp trước đây hoặc xin giấy phép mới. Quy định này là căn cứ vào Điều 5 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT. Để giảm bớt các thủ tục khi đề nghị thành lập lại, nếu trước đây đã có ý kiến xác nhận của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (hoặc ý kiến cơ quan được Bộ uỷ nhiệm như Sở Xây dựng, Sở Y tế...) thì có thể sao lục phần ý kiến xác nhận đó thay thế cho giấy phép hành ghề. Tuy nhiên cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện và nếu xét thấy không bảo đảm đúng quy chế của ngành thì có thể thu hồi giấy phép.

Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp đã có ý kiến xác nhận của ngành kinh tế - kỹ thuật cho phép hoạt động (nếu xác nhận vẫn còn giá trị) thì doanh nghiệp không cần làm thủ tục xin giấy phép nữa.

2. Về việc các doanh nghiệp trung ương gửi hồ sơ cho Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố sở tại. Yêu cầu Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 388-HĐBT của các Bộ, ngành ở Trung ương sao gửi 01 bộ hồ sơ của các doanh nghiệp trực thuộc cho Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 388-HĐBT của các tỉnh, thành phố sở tại, để tạo điều kiện cho địa phương từng bước quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn lãnh thổ.

3. Việc xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề chính khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đối chiếu với mức vốn pháp định tương ứng đã quy định trong Nghị định 222-HĐBT về Luật công ty để tính toán mức vốn pháp định tối thiểu của doanh nghiệp.

Đề nghị các Bộ và địa phương vận dụng các nội dung hướng dẫn trên đây cho phù hợp với điều kiện thực hiện Nghị định 388-HĐBT của từng đơn vị.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 5. Cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải lập hồ sơ xin thành lập. Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp, trong đơn nêu rõ:

- Tên cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp,

- Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp,

- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh chính,

- Mức vốn pháp định.

2. Chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn pháp định được cấp.

3. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập doanh nghiệp; đề án kinh doanh của doanh nghiệp; và văn bản giám định các luận chứng đó.

4. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quết định thành lập (nếu cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh), hoặc của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở, (nếu cơ quan sáng lập là Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật) theo chức năng của mình về việc thành lập doanh nghiệp.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phối hợp hướng dẫn một số điểm như sau:
...
4. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

4.1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập sau Nghị định 388-HĐBT.

Có đầy đủ hồ sơ hợp lệ như quy định tại điều 5 trong Quy định kèm theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng gồm:

- Đơn xin thành lập (phụ lục số 2).

- Luận chứng thành lập doanh nghiệp Nhà nước (phục lục 3).

- Ý kiến của cơ quan chủ quản cấp trên về việc đề nghị thành lập doanh nghiệp.

- Ý kiến đồng ý của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật về quy hoạch phát triển và trình độ công nghệ.

- Ý kiến đồng ý của Chủ tịch tỉnh, thành phố nơi xí nghiệp đóng về đảm bảo điều kiện môi trường, cơ sở hạ tầng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, trụ sở làm việc (đối với doanh nghiệp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trực thuộc Trung ương quản lý).

- Chứng nhận của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp Trung ương, Sở Tài chính đối với doanh nghiệp địa phương về nguồn và mức vốn pháp định được cấp (nếu doanh nghiệp do ngân hàng cấp) hoặc chứng nhận của ngân hàng đầu tư (nếu doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn vay), vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải không thấp hơn mức vốn pháp định.

Vốn pháp định của doanh nghiệp Nhà nước là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp Nhà nước, không thấp hơn mức vốn pháp định của công ty trách nhiệm hữu hạn cùng ngành nghề được quy định trong Nghị định 222-HĐBT.

- Ý kiến của Hội đồng thẩm định liên quan.

4.2. Đối với những doanh nghiệp Nhà nước đã hoạt động từ trước tới khi ban hành Nghị định 388-HĐBT phải có hồ sơ xin thành lập lại, theo điểm 3 Thông tư số 34-CT ngày 28/1/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; Hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT ngày 20-11-1991, Chỉ thị 393-CT ngày 25-11-1991 và ý kiến của Hội đồng thẩm định.
...
PHỤ LỤC SỐ 2 ĐƠN XIN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 5. Cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải lập hồ sơ xin thành lập. Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp, trong đơn nêu rõ:

- Tên cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp,

- Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp,

- Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh chính,

- Mức vốn pháp định.

2. Chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn pháp định được cấp.

3. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập doanh nghiệp; đề án kinh doanh của doanh nghiệp; và văn bản giám định các luận chứng đó.

4. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp.

5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quết định thành lập (nếu cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh), hoặc của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở, (nếu cơ quan sáng lập là Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật) theo chức năng của mình về việc thành lập doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 1097-UB/KHH năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/08/1992
Điều kiện thành lập doanh nghiệp nhà nước được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 01-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 28/02/1992 (VB hết hiệu lực: 26/06/1997)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6, 7 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Để đảm bảo cho Nghị định 388- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Chỉ thị 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng được thực hiện có kết quả và thống nhất trong cả nước, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
...
6. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước được giao làm cơ quan đầu mối trong việc triển khai thực hiện Nghị định 388- HĐBT, có trách nhiệm phối hợp, đôn đốc, kiểm tra các ngành liên quan khẩn trương ban hành xong trước ngày 31 tháng 1 năm 1992 các thông tư hướng dẫn cần thiết; tổng hợp tình hình và hàng tháng báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng thời có kiến nghị giải pháp đề nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giải quyết những vướng mắc vượt thẩm quyền xử lý của các ngành chức năng và các Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.

7. Các Bộ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng của mình phải khẩn trương, chủ động triển khai thực hiện Nghị định 388- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, Chỉ thị 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 và Thông tư hướng dẫn này bảo đảm đúng nội dung, tiến độ và đạt kết quả thiết thực.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các ông Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng; các ông Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6, 7 Thông tư 34-TC năm 1991 có hiệu lực từ ngày 28/01/1992
Quy định đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 04-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/03/1992
Căn cứ Điều 4 Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này;
...
Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước như sau:

I. MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện nguyên tắc các doanh nghiệp bình đẳng trước pháp luật, doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước là:

1. Xác nhận địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký ở cơ quan pháp luật để được có tư cách doanh nghiệp, được quyền thiết lập các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ các quyền và lợi ích theo luật định.

2. Thông qua đăng ký kinh doanh Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, ngăn chặn hoạt động kinh doanh trái pháp luật; Nhà nước nắm được trạng thái hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo các ngành nghề, theo lãnh thổ để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với thành phần kinh tế quốc doanh và có đủ căn cứ pháp lý để xử lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước phải giải thể hoặc phá sản.

II. TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Đối với doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ: chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước mới có tư cách pháp nhân và được tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã được đăng ký. Theo quy định tại Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế.

Đối với Trọng tài kinh tế, thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định tại đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập và có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ tỉnh, thành phố mình.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các đăng ký kinh doanh cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố của mình cấp giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trên lãnh thổ tỉnh, thành phố.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH

A. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT, nay đã làm lại thủ tục thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT.

1. Sau khi có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh để cho việc hoạt động kinh doanh được liên tục và phù hợp với pháp luật.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm:

a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT và theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính (bản chính + 5 bản sao).

Chú ý: Khi làm thủ tục để xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải trình bày rõ ràng và đầy đủ các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để được ghi các ngành nghề đó vào trong quyết định thành lập, bởi vì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và ghi ngành nghề kinh doanh và trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế chỉ được phép ghi các ngành nghề đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, và do vậy doanh nghiệp Nhà nước chỉ được hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b. Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận, cho phép áp dụng (1 bản sao).

c. Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao).

d. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi doanh nghiệp Nhà nước dùng làm trụ sở chính (hợp đồng thuê nhà, giấy cho phép xây dựng trụ sở của doanh nghiệp...) (1 bản sao).

3. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu đủ các giấy tờ nói tại điểm 2, Trọng tài kinh tế làm ngay thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước mà không phải xem xét gì thêm, bởi vì toàn bộ các giấy tờ đó đã được cơ quan ra quyết định thành lập xem xét. Nếu chưa đủ, thì Trọng tài kinh tế yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải nộp đủ các giấy tờ đó mới được đăng ký kinh doanh. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.

B. Đối với doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước kèm theo Nghị định 388-HĐBT.

1. Thời hạn quy định để các doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh là 60 ngày, kể từ ngày được cấp quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp Nhà nước chưa đủ điều kiện để đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xin cơ quan ra quyết định thành lập gia hạn. Trọng tài kinh tế không được phép đăng ký kinh doanh cho những doanh nghiệp Nhà nước đã quá thời hạn quy định, nếu không được gia hạn.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải gồm có:

a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính + 5 bản sao).

b. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp (1 bản sao).

c. Các giấy tờ chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn vốn mà doanh nghiệp được cấp (bản chính + 5 bản sao).

d. Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi làm trụ sở của doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở v.v...) (1 bản sao).

3. Doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ các giấy tờ nói trên mới được đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế cần xem xét về thời hạn đăng ký, và tính hợp lệ của hồ sơ. (Cơ quan ra quyết định thành lập có đúng thẩm quyền theo quy định không?). Khi doanh nghiệp Nhà nước có đủ hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký, trong thời hạn 15 ngày Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến các cơ quan khác theo quy định.

C. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước.

Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước phải có gồm:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước nơi đặt trụ sở chính (bản chính + 1 bản sao).

2. Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản chính + 5 bản sao).

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi đặt làm trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước (bản chính + 1 bản sao).

4. Văn bản của người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (5 bản).

5. Quyết định cử người đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (5 bản).

Khi nhận đủ hồ sơ nói trên, trong thời hạn 15 ngày, Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước. Trọng tài kinh tế giữ lại các bảo sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.

D. Đăng ký khi doanh nghiệp Nhà nước thay đổi kinh doanh.

1. Khi doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan ra quyết định thành lập cho phép thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đến Trọng tài kinh tế đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đăng ký lại những nội dung thay đổi. Trọng tài kinh tế chỉ chấp nhận đăng ký thay đổi kinh doanh khi có văn bản cho phép những nội dung thay đổi của cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.

2. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn thay đổi kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp mình:

a. Nếu thay đổi trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi chuyển đến và chỉ cần đến Trọng tài kinh tế để đăng ký thay đổi.

b. Nếu thay đổi người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện, doanh nghiệp Nhà nước gửi quyết định về việc này đến Trọng tài kinh tế nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

c. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, phải thông báo cho Trọng tài kinh tế đã cấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp đình chỉ hoạt động doanh nghiệp Nhà nước phải nộp lại giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Trọng tài kinh tế đã cấp.

d. Nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau khi đã đăng ký thay đổi tại Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính.

3. Sau khi chấp nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp cho chi nhánh, văn phòng đại diện; chấp nhận thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế phải gửi văn bản về nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh đến cơ quan khác theo quy định.

Đ. Những vấn đề khác

1. Doanh nghiệp Nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo Thông tư số 70-CT/TCT ngày 29-11-1991 của Bộ Tài chính.

2. Các khiếu nại của doanh nghiệp Nhà nước trong việc đăng ký kinh doanh được gửi đến Trọng tài kinh tế Nhà nước. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước sẽ xem xét và giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố thực hiện ghi chép biểu mẫu, sổ sách, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước theo sự hướng dẫn của Trọng tài kinh tế Nhà nước.

4. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ đăng ký kinh doanh và gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh các cơ quan có liên quan (trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước) được áp dụng như quy định trong Thông tư 07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước ngày 29-7-1991.

5. Hàng tháng Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước cùng với bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các doanh nghiệp khác và báo cáo đăng ký kinh doanh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để tổng hợp số liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà nước của Trung ương và địa phương.

Trong quá trình thực hiện đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước nếu có các vướng mắc phát sinh, yêu cầu phản ánh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 7.

Trong thời hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh.
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Thi hành Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân; Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều trong Luật Công ty và Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 70-TC/TCT ngày 29-11-1991 hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty;
...
Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ

Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty và các tổ chức kinh tế khác, khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện), xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh thì phải nộp lệ phí tại cơ quan Trọng tài kinh tế.

II- MỨC THU

1. Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1% (một phần nghìn) trên vốn thực có lúc đăng ký, nhưng mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm nghìn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

b) Đối với công ty: 0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ. Mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm ngàn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước có vốn pháp định dưới 20 tỷ đồng, mức thu: 300.000đ; có vốn pháp định trên 20 tỷ đồng, mức thu: 500.000đ;

d) Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện - Mức thu: 100.000đ (một trăm ngàn đồng).

Xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác mức thu 100.000đ (một trăm ngàn đồng) cho một lần thay đổi. Trường hợp thay đổi vốn, nếu tăng hơn mức vốn so với lần đăng ký trước đó trên 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) thì phải nộp lệ phí theo tỷ lệ 0,1% trên số vốn tăng, nhưng tổng số lệ phí mà doanh nghiệp phải nọp (kể cả đăng ký lần đầu) không quá 10.000.000đ (mười triệu đồng).

III- THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

1. Thủ tục thu nộp và phân phối sử dụng:

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp là khoản thu ngân sách do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời vời việc cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh và xác nhận các thay đổi về nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh. Khi thu lệ phí đăng ký Kinh doanh phải sử dụng biên lai chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố được trích lại 10% số thu về lệ phí đăng ký Kinh doanh dùng để khen thưởng cho những người có thành tích trong công tác cấp đăng ký Kinh doanh nhưng mức thưởng không vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành của những người trực tiếp làm công tác đăng ký Kinh doanh. Số được trích nếu vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp (nếu có) được để lại bổ sung thêm kinh phí hoạt động của đơn vị Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn sử dụng số tiền được để lại này theo đúng chế độ quy định. Hàng năm, Trọng tài kinh tế các cấp phải quyết toán việc sử dụng khoản tiền thường này với cơ quan tài chính cùng cấp.

Số tiền còn lại (sau khi trích theo tỷ lệ trên) chậm nhất 5 ngày đầu tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương theo chương 44 loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 35 của mục lục Ngân sách Nhà nước. Hàng tháng, quý, năm cơ quan trọng tài kinh tế phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp về biên lai thu tiền, số tiền lệ phí đã thu, đã nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định, đã nộp Ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định. Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc trọng tài kinh tế thực hiện nộp Ngân sách theo đúng quy định tại thông tư này.

2. Các khoản chi phí thực hiện cấp đăng ký Kinh doanh của Trọng tài kinh tế.

Chi phí cho hoạt động của cơ quan trọng tài kinh tế (Trung ương - tỉnh - t hành phố) kể cả chi phí phục vụ cho việc cấp đăng ký Kinh doanh là chi phí quản lý Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm. Do đó, để đảm bảo công tác thường xuyên, hàng năm cơ quan trọng tài kinh tế phải lập dự toán kinh phí chung trong đó có kinh phí phục vụ việc xét cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, giải quyết bao gồm: lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, công tác phí, sửa chữa thường xuyên mua sắm tài sản phục vụ công tác đăng ký Kinh doanh v.v...

Hàng quý, năm cơ quan Trọng tài kinh tế quyết toán các khoản chi nói trên với cơ quan tài chính cùng cấp và quản lý chặt chẽ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Thông tư này thay thế Thông tư số 70-CT.TCT ngày 29-11-1991 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Trọng tài kinh tế tỉnh phản ánh kịp thời về Trọng tài kinh tế Nhà nước và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 7.

Trong thời hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh.
Quy định đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 04-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/03/1992
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Quy định đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 04-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/03/1992
Căn cứ Điều 4 Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này;
...
Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước như sau:

I. MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện nguyên tắc các doanh nghiệp bình đẳng trước pháp luật, doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước là:

1. Xác nhận địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký ở cơ quan pháp luật để được có tư cách doanh nghiệp, được quyền thiết lập các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ các quyền và lợi ích theo luật định.

2. Thông qua đăng ký kinh doanh Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, ngăn chặn hoạt động kinh doanh trái pháp luật; Nhà nước nắm được trạng thái hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo các ngành nghề, theo lãnh thổ để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với thành phần kinh tế quốc doanh và có đủ căn cứ pháp lý để xử lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước phải giải thể hoặc phá sản.

II. TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Đối với doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ: chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước mới có tư cách pháp nhân và được tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã được đăng ký. Theo quy định tại Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế.

Đối với Trọng tài kinh tế, thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định tại đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập và có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ tỉnh, thành phố mình.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các đăng ký kinh doanh cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố của mình cấp giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trên lãnh thổ tỉnh, thành phố.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH

A. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT, nay đã làm lại thủ tục thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT.

1. Sau khi có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh để cho việc hoạt động kinh doanh được liên tục và phù hợp với pháp luật.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm:

a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT và theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính (bản chính + 5 bản sao).

Chú ý: Khi làm thủ tục để xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải trình bày rõ ràng và đầy đủ các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để được ghi các ngành nghề đó vào trong quyết định thành lập, bởi vì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và ghi ngành nghề kinh doanh và trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế chỉ được phép ghi các ngành nghề đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, và do vậy doanh nghiệp Nhà nước chỉ được hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b. Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận, cho phép áp dụng (1 bản sao).

c. Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao).

d. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi doanh nghiệp Nhà nước dùng làm trụ sở chính (hợp đồng thuê nhà, giấy cho phép xây dựng trụ sở của doanh nghiệp...) (1 bản sao).

3. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu đủ các giấy tờ nói tại điểm 2, Trọng tài kinh tế làm ngay thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước mà không phải xem xét gì thêm, bởi vì toàn bộ các giấy tờ đó đã được cơ quan ra quyết định thành lập xem xét. Nếu chưa đủ, thì Trọng tài kinh tế yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải nộp đủ các giấy tờ đó mới được đăng ký kinh doanh. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.

B. Đối với doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước kèm theo Nghị định 388-HĐBT.

1. Thời hạn quy định để các doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh là 60 ngày, kể từ ngày được cấp quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp Nhà nước chưa đủ điều kiện để đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xin cơ quan ra quyết định thành lập gia hạn. Trọng tài kinh tế không được phép đăng ký kinh doanh cho những doanh nghiệp Nhà nước đã quá thời hạn quy định, nếu không được gia hạn.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải gồm có:

a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính + 5 bản sao).

b. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp (1 bản sao).

c. Các giấy tờ chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn vốn mà doanh nghiệp được cấp (bản chính + 5 bản sao).

d. Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi làm trụ sở của doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở v.v...) (1 bản sao).

3. Doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ các giấy tờ nói trên mới được đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế cần xem xét về thời hạn đăng ký, và tính hợp lệ của hồ sơ. (Cơ quan ra quyết định thành lập có đúng thẩm quyền theo quy định không?). Khi doanh nghiệp Nhà nước có đủ hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký, trong thời hạn 15 ngày Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến các cơ quan khác theo quy định.

C. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước.

Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước phải có gồm:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước nơi đặt trụ sở chính (bản chính + 1 bản sao).

2. Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản chính + 5 bản sao).

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi đặt làm trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước (bản chính + 1 bản sao).

4. Văn bản của người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (5 bản).

5. Quyết định cử người đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (5 bản).

Khi nhận đủ hồ sơ nói trên, trong thời hạn 15 ngày, Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước. Trọng tài kinh tế giữ lại các bảo sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.

D. Đăng ký khi doanh nghiệp Nhà nước thay đổi kinh doanh.

1. Khi doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan ra quyết định thành lập cho phép thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đến Trọng tài kinh tế đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đăng ký lại những nội dung thay đổi. Trọng tài kinh tế chỉ chấp nhận đăng ký thay đổi kinh doanh khi có văn bản cho phép những nội dung thay đổi của cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.

2. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn thay đổi kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp mình:

a. Nếu thay đổi trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi chuyển đến và chỉ cần đến Trọng tài kinh tế để đăng ký thay đổi.

b. Nếu thay đổi người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện, doanh nghiệp Nhà nước gửi quyết định về việc này đến Trọng tài kinh tế nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

c. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, phải thông báo cho Trọng tài kinh tế đã cấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp đình chỉ hoạt động doanh nghiệp Nhà nước phải nộp lại giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Trọng tài kinh tế đã cấp.

d. Nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau khi đã đăng ký thay đổi tại Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính.

3. Sau khi chấp nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp cho chi nhánh, văn phòng đại diện; chấp nhận thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế phải gửi văn bản về nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh đến cơ quan khác theo quy định.

Đ. Những vấn đề khác

1. Doanh nghiệp Nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo Thông tư số 70-CT/TCT ngày 29-11-1991 của Bộ Tài chính.

2. Các khiếu nại của doanh nghiệp Nhà nước trong việc đăng ký kinh doanh được gửi đến Trọng tài kinh tế Nhà nước. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước sẽ xem xét và giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố thực hiện ghi chép biểu mẫu, sổ sách, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước theo sự hướng dẫn của Trọng tài kinh tế Nhà nước.

4. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ đăng ký kinh doanh và gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh các cơ quan có liên quan (trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước) được áp dụng như quy định trong Thông tư 07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước ngày 29-7-1991.

5. Hàng tháng Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước cùng với bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các doanh nghiệp khác và báo cáo đăng ký kinh doanh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để tổng hợp số liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà nước của Trung ương và địa phương.

Trong quá trình thực hiện đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước nếu có các vướng mắc phát sinh, yêu cầu phản ánh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 7.

Trong thời hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh.
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Thi hành Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân; Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều trong Luật Công ty và Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 70-TC/TCT ngày 29-11-1991 hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty;
...
Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ

Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty và các tổ chức kinh tế khác, khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện), xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh thì phải nộp lệ phí tại cơ quan Trọng tài kinh tế.

II- MỨC THU

1. Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1% (một phần nghìn) trên vốn thực có lúc đăng ký, nhưng mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm nghìn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

b) Đối với công ty: 0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ. Mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm ngàn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước có vốn pháp định dưới 20 tỷ đồng, mức thu: 300.000đ; có vốn pháp định trên 20 tỷ đồng, mức thu: 500.000đ;

d) Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện - Mức thu: 100.000đ (một trăm ngàn đồng).

Xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác mức thu 100.000đ (một trăm ngàn đồng) cho một lần thay đổi. Trường hợp thay đổi vốn, nếu tăng hơn mức vốn so với lần đăng ký trước đó trên 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) thì phải nộp lệ phí theo tỷ lệ 0,1% trên số vốn tăng, nhưng tổng số lệ phí mà doanh nghiệp phải nọp (kể cả đăng ký lần đầu) không quá 10.000.000đ (mười triệu đồng).

III- THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

1. Thủ tục thu nộp và phân phối sử dụng:

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp là khoản thu ngân sách do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời vời việc cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh và xác nhận các thay đổi về nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh. Khi thu lệ phí đăng ký Kinh doanh phải sử dụng biên lai chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố được trích lại 10% số thu về lệ phí đăng ký Kinh doanh dùng để khen thưởng cho những người có thành tích trong công tác cấp đăng ký Kinh doanh nhưng mức thưởng không vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành của những người trực tiếp làm công tác đăng ký Kinh doanh. Số được trích nếu vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp (nếu có) được để lại bổ sung thêm kinh phí hoạt động của đơn vị Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn sử dụng số tiền được để lại này theo đúng chế độ quy định. Hàng năm, Trọng tài kinh tế các cấp phải quyết toán việc sử dụng khoản tiền thường này với cơ quan tài chính cùng cấp.

Số tiền còn lại (sau khi trích theo tỷ lệ trên) chậm nhất 5 ngày đầu tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương theo chương 44 loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 35 của mục lục Ngân sách Nhà nước. Hàng tháng, quý, năm cơ quan trọng tài kinh tế phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp về biên lai thu tiền, số tiền lệ phí đã thu, đã nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định, đã nộp Ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định. Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc trọng tài kinh tế thực hiện nộp Ngân sách theo đúng quy định tại thông tư này.

2. Các khoản chi phí thực hiện cấp đăng ký Kinh doanh của Trọng tài kinh tế.

Chi phí cho hoạt động của cơ quan trọng tài kinh tế (Trung ương - tỉnh - t hành phố) kể cả chi phí phục vụ cho việc cấp đăng ký Kinh doanh là chi phí quản lý Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm. Do đó, để đảm bảo công tác thường xuyên, hàng năm cơ quan trọng tài kinh tế phải lập dự toán kinh phí chung trong đó có kinh phí phục vụ việc xét cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, giải quyết bao gồm: lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, công tác phí, sửa chữa thường xuyên mua sắm tài sản phục vụ công tác đăng ký Kinh doanh v.v...

Hàng quý, năm cơ quan Trọng tài kinh tế quyết toán các khoản chi nói trên với cơ quan tài chính cùng cấp và quản lý chặt chẽ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Thông tư này thay thế Thông tư số 70-CT.TCT ngày 29-11-1991 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Trọng tài kinh tế tỉnh phản ánh kịp thời về Trọng tài kinh tế Nhà nước và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 7.

Trong thời hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh.
Quy định đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 04-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/03/1992
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Quy định đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 04-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/03/1992
Căn cứ Điều 4 Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này;
...
Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước như sau:

I. MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện nguyên tắc các doanh nghiệp bình đẳng trước pháp luật, doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước là:

1. Xác nhận địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký ở cơ quan pháp luật để được có tư cách doanh nghiệp, được quyền thiết lập các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ các quyền và lợi ích theo luật định.

2. Thông qua đăng ký kinh doanh Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, ngăn chặn hoạt động kinh doanh trái pháp luật; Nhà nước nắm được trạng thái hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo các ngành nghề, theo lãnh thổ để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với thành phần kinh tế quốc doanh và có đủ căn cứ pháp lý để xử lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước phải giải thể hoặc phá sản.

II. TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Đối với doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ: chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước mới có tư cách pháp nhân và được tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã được đăng ký. Theo quy định tại Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế.

Đối với Trọng tài kinh tế, thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định tại đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập và có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ tỉnh, thành phố mình.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các đăng ký kinh doanh cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố của mình cấp giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trên lãnh thổ tỉnh, thành phố.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH

A. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT, nay đã làm lại thủ tục thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT.

1. Sau khi có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh để cho việc hoạt động kinh doanh được liên tục và phù hợp với pháp luật.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm:

a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT và theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính (bản chính + 5 bản sao).

Chú ý: Khi làm thủ tục để xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải trình bày rõ ràng và đầy đủ các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để được ghi các ngành nghề đó vào trong quyết định thành lập, bởi vì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và ghi ngành nghề kinh doanh và trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế chỉ được phép ghi các ngành nghề đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, và do vậy doanh nghiệp Nhà nước chỉ được hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b. Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận, cho phép áp dụng (1 bản sao).

c. Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao).

d. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi doanh nghiệp Nhà nước dùng làm trụ sở chính (hợp đồng thuê nhà, giấy cho phép xây dựng trụ sở của doanh nghiệp...) (1 bản sao).

3. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu đủ các giấy tờ nói tại điểm 2, Trọng tài kinh tế làm ngay thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước mà không phải xem xét gì thêm, bởi vì toàn bộ các giấy tờ đó đã được cơ quan ra quyết định thành lập xem xét. Nếu chưa đủ, thì Trọng tài kinh tế yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải nộp đủ các giấy tờ đó mới được đăng ký kinh doanh. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.

B. Đối với doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước kèm theo Nghị định 388-HĐBT.

1. Thời hạn quy định để các doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh là 60 ngày, kể từ ngày được cấp quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp Nhà nước chưa đủ điều kiện để đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xin cơ quan ra quyết định thành lập gia hạn. Trọng tài kinh tế không được phép đăng ký kinh doanh cho những doanh nghiệp Nhà nước đã quá thời hạn quy định, nếu không được gia hạn.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải gồm có:

a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính + 5 bản sao).

b. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp (1 bản sao).

c. Các giấy tờ chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn vốn mà doanh nghiệp được cấp (bản chính + 5 bản sao).

d. Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi làm trụ sở của doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở v.v...) (1 bản sao).

3. Doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ các giấy tờ nói trên mới được đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế cần xem xét về thời hạn đăng ký, và tính hợp lệ của hồ sơ. (Cơ quan ra quyết định thành lập có đúng thẩm quyền theo quy định không?). Khi doanh nghiệp Nhà nước có đủ hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký, trong thời hạn 15 ngày Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến các cơ quan khác theo quy định.

C. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước.

Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước phải có gồm:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước nơi đặt trụ sở chính (bản chính + 1 bản sao).

2. Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản chính + 5 bản sao).

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi đặt làm trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước (bản chính + 1 bản sao).

4. Văn bản của người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (5 bản).

5. Quyết định cử người đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (5 bản).

Khi nhận đủ hồ sơ nói trên, trong thời hạn 15 ngày, Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước. Trọng tài kinh tế giữ lại các bảo sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.

D. Đăng ký khi doanh nghiệp Nhà nước thay đổi kinh doanh.

1. Khi doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan ra quyết định thành lập cho phép thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đến Trọng tài kinh tế đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đăng ký lại những nội dung thay đổi. Trọng tài kinh tế chỉ chấp nhận đăng ký thay đổi kinh doanh khi có văn bản cho phép những nội dung thay đổi của cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.

2. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn thay đổi kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp mình:

a. Nếu thay đổi trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi chuyển đến và chỉ cần đến Trọng tài kinh tế để đăng ký thay đổi.

b. Nếu thay đổi người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện, doanh nghiệp Nhà nước gửi quyết định về việc này đến Trọng tài kinh tế nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

c. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, phải thông báo cho Trọng tài kinh tế đã cấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp đình chỉ hoạt động doanh nghiệp Nhà nước phải nộp lại giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Trọng tài kinh tế đã cấp.

d. Nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau khi đã đăng ký thay đổi tại Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính.

3. Sau khi chấp nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp cho chi nhánh, văn phòng đại diện; chấp nhận thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế phải gửi văn bản về nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh đến cơ quan khác theo quy định.

Đ. Những vấn đề khác

1. Doanh nghiệp Nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo Thông tư số 70-CT/TCT ngày 29-11-1991 của Bộ Tài chính.

2. Các khiếu nại của doanh nghiệp Nhà nước trong việc đăng ký kinh doanh được gửi đến Trọng tài kinh tế Nhà nước. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước sẽ xem xét và giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố thực hiện ghi chép biểu mẫu, sổ sách, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước theo sự hướng dẫn của Trọng tài kinh tế Nhà nước.

4. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ đăng ký kinh doanh và gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh các cơ quan có liên quan (trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước) được áp dụng như quy định trong Thông tư 07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước ngày 29-7-1991.

5. Hàng tháng Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước cùng với bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các doanh nghiệp khác và báo cáo đăng ký kinh doanh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để tổng hợp số liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà nước của Trung ương và địa phương.

Trong quá trình thực hiện đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước nếu có các vướng mắc phát sinh, yêu cầu phản ánh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 7.

Trong thời hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh.
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Thi hành Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân; Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều trong Luật Công ty và Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 70-TC/TCT ngày 29-11-1991 hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty;
...
Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ

Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty và các tổ chức kinh tế khác, khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện), xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh thì phải nộp lệ phí tại cơ quan Trọng tài kinh tế.

II- MỨC THU

1. Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1% (một phần nghìn) trên vốn thực có lúc đăng ký, nhưng mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm nghìn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

b) Đối với công ty: 0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ. Mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm ngàn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước có vốn pháp định dưới 20 tỷ đồng, mức thu: 300.000đ; có vốn pháp định trên 20 tỷ đồng, mức thu: 500.000đ;

d) Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện - Mức thu: 100.000đ (một trăm ngàn đồng).

Xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác mức thu 100.000đ (một trăm ngàn đồng) cho một lần thay đổi. Trường hợp thay đổi vốn, nếu tăng hơn mức vốn so với lần đăng ký trước đó trên 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) thì phải nộp lệ phí theo tỷ lệ 0,1% trên số vốn tăng, nhưng tổng số lệ phí mà doanh nghiệp phải nọp (kể cả đăng ký lần đầu) không quá 10.000.000đ (mười triệu đồng).

III- THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

1. Thủ tục thu nộp và phân phối sử dụng:

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp là khoản thu ngân sách do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời vời việc cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh và xác nhận các thay đổi về nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh. Khi thu lệ phí đăng ký Kinh doanh phải sử dụng biên lai chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố được trích lại 10% số thu về lệ phí đăng ký Kinh doanh dùng để khen thưởng cho những người có thành tích trong công tác cấp đăng ký Kinh doanh nhưng mức thưởng không vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành của những người trực tiếp làm công tác đăng ký Kinh doanh. Số được trích nếu vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp (nếu có) được để lại bổ sung thêm kinh phí hoạt động của đơn vị Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn sử dụng số tiền được để lại này theo đúng chế độ quy định. Hàng năm, Trọng tài kinh tế các cấp phải quyết toán việc sử dụng khoản tiền thường này với cơ quan tài chính cùng cấp.

Số tiền còn lại (sau khi trích theo tỷ lệ trên) chậm nhất 5 ngày đầu tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương theo chương 44 loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 35 của mục lục Ngân sách Nhà nước. Hàng tháng, quý, năm cơ quan trọng tài kinh tế phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp về biên lai thu tiền, số tiền lệ phí đã thu, đã nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định, đã nộp Ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định. Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc trọng tài kinh tế thực hiện nộp Ngân sách theo đúng quy định tại thông tư này.

2. Các khoản chi phí thực hiện cấp đăng ký Kinh doanh của Trọng tài kinh tế.

Chi phí cho hoạt động của cơ quan trọng tài kinh tế (Trung ương - tỉnh - t hành phố) kể cả chi phí phục vụ cho việc cấp đăng ký Kinh doanh là chi phí quản lý Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm. Do đó, để đảm bảo công tác thường xuyên, hàng năm cơ quan trọng tài kinh tế phải lập dự toán kinh phí chung trong đó có kinh phí phục vụ việc xét cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, giải quyết bao gồm: lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, công tác phí, sửa chữa thường xuyên mua sắm tài sản phục vụ công tác đăng ký Kinh doanh v.v...

Hàng quý, năm cơ quan Trọng tài kinh tế quyết toán các khoản chi nói trên với cơ quan tài chính cùng cấp và quản lý chặt chẽ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Thông tư này thay thế Thông tư số 70-CT.TCT ngày 29-11-1991 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Trọng tài kinh tế tỉnh phản ánh kịp thời về Trọng tài kinh tế Nhà nước và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 7.

Trong thời hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh.
Quy định đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 04-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/03/1992
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Quy định đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 04-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/03/1992
Căn cứ Điều 4 Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này;
...
Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước như sau:

I. MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện nguyên tắc các doanh nghiệp bình đẳng trước pháp luật, doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước là:

1. Xác nhận địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký ở cơ quan pháp luật để được có tư cách doanh nghiệp, được quyền thiết lập các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ các quyền và lợi ích theo luật định.

2. Thông qua đăng ký kinh doanh Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, ngăn chặn hoạt động kinh doanh trái pháp luật; Nhà nước nắm được trạng thái hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo các ngành nghề, theo lãnh thổ để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với thành phần kinh tế quốc doanh và có đủ căn cứ pháp lý để xử lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước phải giải thể hoặc phá sản.

II. TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Đối với doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ: chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước mới có tư cách pháp nhân và được tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã được đăng ký. Theo quy định tại Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế.

Đối với Trọng tài kinh tế, thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định tại đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập và có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ tỉnh, thành phố mình.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các đăng ký kinh doanh cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố của mình cấp giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trên lãnh thổ tỉnh, thành phố.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH

A. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT, nay đã làm lại thủ tục thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT.

1. Sau khi có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh để cho việc hoạt động kinh doanh được liên tục và phù hợp với pháp luật.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm:

a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT và theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính (bản chính + 5 bản sao).

Chú ý: Khi làm thủ tục để xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải trình bày rõ ràng và đầy đủ các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để được ghi các ngành nghề đó vào trong quyết định thành lập, bởi vì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và ghi ngành nghề kinh doanh và trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế chỉ được phép ghi các ngành nghề đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, và do vậy doanh nghiệp Nhà nước chỉ được hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

b. Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận, cho phép áp dụng (1 bản sao).

c. Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao).

d. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi doanh nghiệp Nhà nước dùng làm trụ sở chính (hợp đồng thuê nhà, giấy cho phép xây dựng trụ sở của doanh nghiệp...) (1 bản sao).

3. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu đủ các giấy tờ nói tại điểm 2, Trọng tài kinh tế làm ngay thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước mà không phải xem xét gì thêm, bởi vì toàn bộ các giấy tờ đó đã được cơ quan ra quyết định thành lập xem xét. Nếu chưa đủ, thì Trọng tài kinh tế yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải nộp đủ các giấy tờ đó mới được đăng ký kinh doanh. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.

B. Đối với doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước kèm theo Nghị định 388-HĐBT.

1. Thời hạn quy định để các doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh là 60 ngày, kể từ ngày được cấp quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp Nhà nước chưa đủ điều kiện để đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xin cơ quan ra quyết định thành lập gia hạn. Trọng tài kinh tế không được phép đăng ký kinh doanh cho những doanh nghiệp Nhà nước đã quá thời hạn quy định, nếu không được gia hạn.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải gồm có:

a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính + 5 bản sao).

b. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp (1 bản sao).

c. Các giấy tờ chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn vốn mà doanh nghiệp được cấp (bản chính + 5 bản sao).

d. Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi làm trụ sở của doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở v.v...) (1 bản sao).

3. Doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ các giấy tờ nói trên mới được đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế cần xem xét về thời hạn đăng ký, và tính hợp lệ của hồ sơ. (Cơ quan ra quyết định thành lập có đúng thẩm quyền theo quy định không?). Khi doanh nghiệp Nhà nước có đủ hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký, trong thời hạn 15 ngày Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến các cơ quan khác theo quy định.

C. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước.

Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước phải có gồm:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước nơi đặt trụ sở chính (bản chính + 1 bản sao).

2. Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản chính + 5 bản sao).

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi đặt làm trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước (bản chính + 1 bản sao).

4. Văn bản của người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (5 bản).

5. Quyết định cử người đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (5 bản).

Khi nhận đủ hồ sơ nói trên, trong thời hạn 15 ngày, Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước. Trọng tài kinh tế giữ lại các bảo sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.

D. Đăng ký khi doanh nghiệp Nhà nước thay đổi kinh doanh.

1. Khi doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan ra quyết định thành lập cho phép thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đến Trọng tài kinh tế đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đăng ký lại những nội dung thay đổi. Trọng tài kinh tế chỉ chấp nhận đăng ký thay đổi kinh doanh khi có văn bản cho phép những nội dung thay đổi của cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.

2. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn thay đổi kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp mình:

a. Nếu thay đổi trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi chuyển đến và chỉ cần đến Trọng tài kinh tế để đăng ký thay đổi.

b. Nếu thay đổi người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện, doanh nghiệp Nhà nước gửi quyết định về việc này đến Trọng tài kinh tế nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

c. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, phải thông báo cho Trọng tài kinh tế đã cấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp đình chỉ hoạt động doanh nghiệp Nhà nước phải nộp lại giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Trọng tài kinh tế đã cấp.

d. Nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau khi đã đăng ký thay đổi tại Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính.

3. Sau khi chấp nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp cho chi nhánh, văn phòng đại diện; chấp nhận thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế phải gửi văn bản về nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh đến cơ quan khác theo quy định.

Đ. Những vấn đề khác

1. Doanh nghiệp Nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo Thông tư số 70-CT/TCT ngày 29-11-1991 của Bộ Tài chính.

2. Các khiếu nại của doanh nghiệp Nhà nước trong việc đăng ký kinh doanh được gửi đến Trọng tài kinh tế Nhà nước. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước sẽ xem xét và giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

3. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố thực hiện ghi chép biểu mẫu, sổ sách, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước theo sự hướng dẫn của Trọng tài kinh tế Nhà nước.

4. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ đăng ký kinh doanh và gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh các cơ quan có liên quan (trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước) được áp dụng như quy định trong Thông tư 07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước ngày 29-7-1991.

5. Hàng tháng Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước cùng với bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các doanh nghiệp khác và báo cáo đăng ký kinh doanh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để tổng hợp số liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà nước của Trung ương và địa phương.

Trong quá trình thực hiện đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước nếu có các vướng mắc phát sinh, yêu cầu phản ánh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 7.

Trong thời hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh.
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Thi hành Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân; Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều trong Luật Công ty và Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 70-TC/TCT ngày 29-11-1991 hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty;
...
Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ

Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty và các tổ chức kinh tế khác, khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện), xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh thì phải nộp lệ phí tại cơ quan Trọng tài kinh tế.

II- MỨC THU

1. Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1% (một phần nghìn) trên vốn thực có lúc đăng ký, nhưng mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm nghìn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

b) Đối với công ty: 0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ. Mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm ngàn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước có vốn pháp định dưới 20 tỷ đồng, mức thu: 300.000đ; có vốn pháp định trên 20 tỷ đồng, mức thu: 500.000đ;

d) Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện - Mức thu: 100.000đ (một trăm ngàn đồng).

Xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác mức thu 100.000đ (một trăm ngàn đồng) cho một lần thay đổi. Trường hợp thay đổi vốn, nếu tăng hơn mức vốn so với lần đăng ký trước đó trên 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) thì phải nộp lệ phí theo tỷ lệ 0,1% trên số vốn tăng, nhưng tổng số lệ phí mà doanh nghiệp phải nọp (kể cả đăng ký lần đầu) không quá 10.000.000đ (mười triệu đồng).

III- THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

1. Thủ tục thu nộp và phân phối sử dụng:

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp là khoản thu ngân sách do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời vời việc cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh và xác nhận các thay đổi về nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh. Khi thu lệ phí đăng ký Kinh doanh phải sử dụng biên lai chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố được trích lại 10% số thu về lệ phí đăng ký Kinh doanh dùng để khen thưởng cho những người có thành tích trong công tác cấp đăng ký Kinh doanh nhưng mức thưởng không vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành của những người trực tiếp làm công tác đăng ký Kinh doanh. Số được trích nếu vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp (nếu có) được để lại bổ sung thêm kinh phí hoạt động của đơn vị Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn sử dụng số tiền được để lại này theo đúng chế độ quy định. Hàng năm, Trọng tài kinh tế các cấp phải quyết toán việc sử dụng khoản tiền thường này với cơ quan tài chính cùng cấp.

Số tiền còn lại (sau khi trích theo tỷ lệ trên) chậm nhất 5 ngày đầu tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương theo chương 44 loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 35 của mục lục Ngân sách Nhà nước. Hàng tháng, quý, năm cơ quan trọng tài kinh tế phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp về biên lai thu tiền, số tiền lệ phí đã thu, đã nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định, đã nộp Ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định. Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc trọng tài kinh tế thực hiện nộp Ngân sách theo đúng quy định tại thông tư này.

2. Các khoản chi phí thực hiện cấp đăng ký Kinh doanh của Trọng tài kinh tế.

Chi phí cho hoạt động của cơ quan trọng tài kinh tế (Trung ương - tỉnh - t hành phố) kể cả chi phí phục vụ cho việc cấp đăng ký Kinh doanh là chi phí quản lý Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm. Do đó, để đảm bảo công tác thường xuyên, hàng năm cơ quan trọng tài kinh tế phải lập dự toán kinh phí chung trong đó có kinh phí phục vụ việc xét cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, giải quyết bao gồm: lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, công tác phí, sửa chữa thường xuyên mua sắm tài sản phục vụ công tác đăng ký Kinh doanh v.v...

Hàng quý, năm cơ quan Trọng tài kinh tế quyết toán các khoản chi nói trên với cơ quan tài chính cùng cấp và quản lý chặt chẽ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Thông tư này thay thế Thông tư số 70-CT.TCT ngày 29-11-1991 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Trọng tài kinh tế tỉnh phản ánh kịp thời về Trọng tài kinh tế Nhà nước và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
...
Điều 7.

Trong thời hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh.
Quy định đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 04-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/03/1992
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)