Quy định đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 04-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/03/1992
Căn cứ Điều 4 Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này;
...
Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước như sau:
I. MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thực hiện nguyên tắc các doanh nghiệp bình đẳng trước pháp luật, doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước là:
1. Xác nhận địa vị pháp lý của doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký ở cơ quan pháp luật để được có tư cách doanh nghiệp, được quyền thiết lập các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ các quyền và lợi ích theo luật định.
2. Thông qua đăng ký kinh doanh Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, ngăn chặn hoạt động kinh doanh trái pháp luật; Nhà nước nắm được trạng thái hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo các ngành nghề, theo lãnh thổ để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với thành phần kinh tế quốc doanh và có đủ căn cứ pháp lý để xử lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước phải giải thể hoặc phá sản.
II. TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Đối với doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ: chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước mới có tư cách pháp nhân và được tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã được đăng ký. Theo quy định tại Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế.
Đối với Trọng tài kinh tế, thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định tại đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập và có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ tỉnh, thành phố mình.
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các đăng ký kinh doanh cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố của mình cấp giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trên lãnh thổ tỉnh, thành phố.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
A. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT, nay đã làm lại thủ tục thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT.
1. Sau khi có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh để cho việc hoạt động kinh doanh được liên tục và phù hợp với pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có gồm:
a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT và theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính (bản chính + 5 bản sao).
Chú ý: Khi làm thủ tục để xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải trình bày rõ ràng và đầy đủ các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để được ghi các ngành nghề đó vào trong quyết định thành lập, bởi vì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và ghi ngành nghề kinh doanh và trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế chỉ được phép ghi các ngành nghề đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, và do vậy doanh nghiệp Nhà nước chỉ được hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận, cho phép áp dụng (1 bản sao).
c. Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao).
d. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi doanh nghiệp Nhà nước dùng làm trụ sở chính (hợp đồng thuê nhà, giấy cho phép xây dựng trụ sở của doanh nghiệp...) (1 bản sao).
3. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu đủ các giấy tờ nói tại điểm 2, Trọng tài kinh tế làm ngay thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước mà không phải xem xét gì thêm, bởi vì toàn bộ các giấy tờ đó đã được cơ quan ra quyết định thành lập xem xét. Nếu chưa đủ, thì Trọng tài kinh tế yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải nộp đủ các giấy tờ đó mới được đăng ký kinh doanh. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kinh doanh được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.
B. Đối với doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước kèm theo Nghị định 388-HĐBT.
1. Thời hạn quy định để các doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh là 60 ngày, kể từ ngày được cấp quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp Nhà nước chưa đủ điều kiện để đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xin cơ quan ra quyết định thành lập gia hạn. Trọng tài kinh tế không được phép đăng ký kinh doanh cho những doanh nghiệp Nhà nước đã quá thời hạn quy định, nếu không được gia hạn.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải gồm có:
a. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính + 5 bản sao).
b. Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp (1 bản sao).
c. Các giấy tờ chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn vốn mà doanh nghiệp được cấp (bản chính + 5 bản sao).
d. Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nơi làm trụ sở của doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ sở v.v...) (1 bản sao).
3. Doanh nghiệp Nhà nước phải có đủ các giấy tờ nói trên mới được đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế cần xem xét về thời hạn đăng ký, và tính hợp lệ của hồ sơ. (Cơ quan ra quyết định thành lập có đúng thẩm quyền theo quy định không?). Khi doanh nghiệp Nhà nước có đủ hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký, trong thời hạn 15 ngày Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến các cơ quan khác theo quy định.
C. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước.
Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước phải có gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước nơi đặt trụ sở chính (bản chính + 1 bản sao).
2. Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản chính + 5 bản sao).
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi đặt làm trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước (bản chính + 1 bản sao).
4. Văn bản của người đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện (5 bản).
5. Quyết định cử người đứng đầu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (5 bản).
Khi nhận đủ hồ sơ nói trên, trong thời hạn 15 ngày, Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước. Trọng tài kinh tế giữ lại các bảo sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.
D. Đăng ký khi doanh nghiệp Nhà nước thay đổi kinh doanh.
1. Khi doanh nghiệp Nhà nước được cơ quan ra quyết định thành lập cho phép thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đến Trọng tài kinh tế đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đăng ký lại những nội dung thay đổi. Trọng tài kinh tế chỉ chấp nhận đăng ký thay đổi kinh doanh khi có văn bản cho phép những nội dung thay đổi của cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
2. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn thay đổi kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp mình:
a. Nếu thay đổi trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi chuyển đến và chỉ cần đến Trọng tài kinh tế để đăng ký thay đổi.
b. Nếu thay đổi người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện, doanh nghiệp Nhà nước gửi quyết định về việc này đến Trọng tài kinh tế nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
c. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, phải thông báo cho Trọng tài kinh tế đã cấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp đình chỉ hoạt động doanh nghiệp Nhà nước phải nộp lại giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Trọng tài kinh tế đã cấp.
d. Nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau khi đã đăng ký thay đổi tại Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính.
3. Sau khi chấp nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp cho chi nhánh, văn phòng đại diện; chấp nhận thay đổi đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế phải gửi văn bản về nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh đến cơ quan khác theo quy định.
Đ. Những vấn đề khác
1. Doanh nghiệp Nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo Thông tư số 70-CT/TCT ngày 29-11-1991 của Bộ Tài chính.
2. Các khiếu nại của doanh nghiệp Nhà nước trong việc đăng ký kinh doanh được gửi đến Trọng tài kinh tế Nhà nước. Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước sẽ xem xét và giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
3. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố thực hiện ghi chép biểu mẫu, sổ sách, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước theo sự hướng dẫn của Trọng tài kinh tế Nhà nước.
4. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ đăng ký kinh doanh và gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh các cơ quan có liên quan (trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước) được áp dụng như quy định trong Thông tư 07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước ngày 29-7-1991.
5. Hàng tháng Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước cùng với bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các doanh nghiệp khác và báo cáo đăng ký kinh doanh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để tổng hợp số liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà nước của Trung ương và địa phương.
Trong quá trình thực hiện đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước nếu có các vướng mắc phát sinh, yêu cầu phản ánh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
Xem nội dung VBViệc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Thi hành Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân; Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều trong Luật Công ty và Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 70-TC/TCT ngày 29-11-1991 hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty;
...
Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký Kinh doanh như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ
Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty và các tổ chức kinh tế khác, khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện), xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh thì phải nộp lệ phí tại cơ quan Trọng tài kinh tế.
II- MỨC THU
1. Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký Kinh doanh như sau:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1% (một phần nghìn) trên vốn thực có lúc đăng ký, nhưng mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm nghìn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).
b) Đối với công ty: 0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ. Mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm ngàn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).
c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước có vốn pháp định dưới 20 tỷ đồng, mức thu: 300.000đ; có vốn pháp định trên 20 tỷ đồng, mức thu: 500.000đ;
d) Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện - Mức thu: 100.000đ (một trăm ngàn đồng).
Xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác mức thu 100.000đ (một trăm ngàn đồng) cho một lần thay đổi. Trường hợp thay đổi vốn, nếu tăng hơn mức vốn so với lần đăng ký trước đó trên 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) thì phải nộp lệ phí theo tỷ lệ 0,1% trên số vốn tăng, nhưng tổng số lệ phí mà doanh nghiệp phải nọp (kể cả đăng ký lần đầu) không quá 10.000.000đ (mười triệu đồng).
III- THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU
1. Thủ tục thu nộp và phân phối sử dụng:
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp là khoản thu ngân sách do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời vời việc cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh và xác nhận các thay đổi về nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh. Khi thu lệ phí đăng ký Kinh doanh phải sử dụng biên lai chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố được trích lại 10% số thu về lệ phí đăng ký Kinh doanh dùng để khen thưởng cho những người có thành tích trong công tác cấp đăng ký Kinh doanh nhưng mức thưởng không vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành của những người trực tiếp làm công tác đăng ký Kinh doanh. Số được trích nếu vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp (nếu có) được để lại bổ sung thêm kinh phí hoạt động của đơn vị Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn sử dụng số tiền được để lại này theo đúng chế độ quy định. Hàng năm, Trọng tài kinh tế các cấp phải quyết toán việc sử dụng khoản tiền thường này với cơ quan tài chính cùng cấp.
Số tiền còn lại (sau khi trích theo tỷ lệ trên) chậm nhất 5 ngày đầu tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương theo chương 44 loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 35 của mục lục Ngân sách Nhà nước. Hàng tháng, quý, năm cơ quan trọng tài kinh tế phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp về biên lai thu tiền, số tiền lệ phí đã thu, đã nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định, đã nộp Ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định. Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc trọng tài kinh tế thực hiện nộp Ngân sách theo đúng quy định tại thông tư này.
2. Các khoản chi phí thực hiện cấp đăng ký Kinh doanh của Trọng tài kinh tế.
Chi phí cho hoạt động của cơ quan trọng tài kinh tế (Trung ương - tỉnh - t hành phố) kể cả chi phí phục vụ cho việc cấp đăng ký Kinh doanh là chi phí quản lý Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm. Do đó, để đảm bảo công tác thường xuyên, hàng năm cơ quan trọng tài kinh tế phải lập dự toán kinh phí chung trong đó có kinh phí phục vụ việc xét cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, giải quyết bao gồm: lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, công tác phí, sửa chữa thường xuyên mua sắm tài sản phục vụ công tác đăng ký Kinh doanh v.v...
Hàng quý, năm cơ quan Trọng tài kinh tế quyết toán các khoản chi nói trên với cơ quan tài chính cùng cấp và quản lý chặt chẽ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Thông tư này thay thế Thông tư số 70-CT.TCT ngày 29-11-1991 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Trọng tài kinh tế tỉnh phản ánh kịp thời về Trọng tài kinh tế Nhà nước và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
Xem nội dung VB