Luật Đất đai 2024

Nghị định 361-HĐBT năm 1992 sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT và 222-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 361-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 01/10/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 361-HĐBT

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1992

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ  361-HĐBT NGÀY 1-10-1992 VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM TRONG CÁC QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH 221-HĐBT VÀ 222 HĐBT NGÀY 23-07-1991 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật công ty ngày 21 tháng 12 năm 1990;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật doanh nghiệp tư nhân, ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:

1. Thay Điều 3 cũ bằng Điều 3 mới như sau:

3a. Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân trong một số ngành, nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, phải gửi hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp đến Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) nơi dự định đặt trụ sở doanh nghiệp. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến và gửi hồ sơ lên Bộ quản lý ngành. Trường hợp đương sự xin phép thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì căn cứ vào ngành kinh doanh nào là chính, có vốn pháp định cao nhất, hồ sơ được gửi lên Bộ quản lý ngành đó. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành xem xét, có ý kiến, trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định và thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh; căn cứ vào quyết định đó, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp cho đương sự.

3b. Những trường hợp sau đây, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân sau khi có ý kiến của Bộ quản lý ngành:

Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng (quy định tại khoản 3, Điều 14 Nghị định số 95-HĐBT ngày 25 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản);

Sản xuất phân hoá học và sản xuất các loại pháo;

Sản xuất và cung ứng điện (không thuộc mạng lưới điện quốc gia) với vốn pháp định dưới mức vốn pháp định quy định tại bản danh mục kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991;

Dịch vụ cho truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương;

Sau khi cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp tư nhân trong các trường hợp nói trên, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Bộ quản lý ngành.

2. Thay Điều 4 cũ bằng Điều 4 mới như sau:

4a. Việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân trong những ngành, nghề không thuộc phạm vi quy định tại Điều 3 mới và Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Khi xét cấp giấy phép, Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải tuân thủ quy định của Hội đồng Bộ trưởng và của Bộ về các điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân trong từng ngành, nghề (theo khoản 1 Điều 8 của quy định ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT). Trường hợp cần giải quyết khác với quy định của Bộ quản lý ngành, thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải trao đổi ý kiến và có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ quản lý ngành mới được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân. Nếu không thống nhất ý kiến thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định.

4b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho sở quản lý ngành tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xét. Trường hợp đương sự xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì Sở quản lý ngành kinh doanh chính hoặc có vốn pháp định cao nhất tiếp nhận hồ sơ.

Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì vốn pháp định làm căn cứ để xem xét cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp là tổng số vốn pháp định của các ngành, nghề mà doanh nghiệp xin phép kinh doanh.

4c. Khi muốn thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân phải xin phép cơ quan đã cấp giây phép thành lập và khai báo lại với cơ quan trọng tài kinh tế. Trường hợp thay đổi, bổ xung ngành, nghề kinh doanh mới thuộc 7 ngành, nghề nêu tại Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân thì phải tuân theo quy định tại Điều 3 mới.

4d. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp theo Điều 23 của Luật doanh nghiệp tư nhân, nhưng vẫn có quyền hạn và trách nhiệm của người chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó. Trách nhiệm trước pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp phải được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa người cho thuê và người thuê. Hợp đồng thuê doanh nghiệp tư nhân phải được cơ quan công chứng xác nhận. Người thuê doanh nghiệp hoặc người được chủ doanh nghiệp thuê làm quản lý, điều hành doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện mà pháp luật đòi hỏi đối với việc kinh doanh ngành nghề đó.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật công ty, ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:

1. Bổ sung điều 3:

Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, những người đang giữ chức vụ trong bộ máy chính quyền theo chế độ bầu cử; cán bộ quản lý các liên hiệp xí nghiệp và xí nghiệp quốc doanh, sĩ quan quân đội và công an tại ngũ chỉ được tham gia thành lập và quản lý công ty khi được tổ chức Nhà nước có thẩm quyền cử làm đại diện cho phần vốn thuộc sở hữu Nhà nước góp vào công ty.

2. Thay điều 4 cũ bằng điều 4 mới như sau:

2a. Các sáng lập viên muốn thành lập Công ty trong những ngành, nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo điều 11 Luật công ty, phải gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) nơi dự định đặt trụ sở của công ty. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến và gửi hồ sơ lên bộ quản lý ngành. Trường hợp sáng lập viên xin phép lập công ty kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì căn cứ vào ngành kinh doanh nào là chính, có vốn pháp định cao nhất, hồ sơ được gửi lên Bộ quản lý ngành đó. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành xem xét, có ý kiến trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định và thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh để căn cứ vào quyết định đó, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập công ty cho đương sự.

2b. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh tiền tệ thực hiện theo quy định về hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính trong pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động; Công ty phải đăng ký kinh doanh tại trọng tài kinh tế theo Luật công ty.

2c. Những trường hợp sau đây, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc không cấp giấy phép thành lập Công ty sau khi có ý kiến của bộ quản lý ngành:

Sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu, trừ mối và sản xuất các loại pháo;

Sản xuất và cung ứng điện (không thuộc màng lưới điện quốc gia);

Dịch vụ cho truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương.

2d. Việc cấp giấy phép thành lập công ty trong những ngành, nghề không thuộc phạm vi quy định tại điều 4 mới và điều 11 Luật công ty thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Khi xét cấp giấy phép Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải tuân thủ quy định của Hội đồng Bộ trưởng và của Bộ về các điều kiện thành lập Công ty trong từng ngành nghề (theo khoản 1, điều 8 của quy định ban hành kèm theo Nghị định 222-HĐBT). Trường hợp cần giải quyết khác với quy định của Bộ quản lý ngành thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải trao đổi ý kiến và có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ quản lý ngành mới được cấp giấy phép thành lập công ty. Nếu không thống nhất ý kiến thì Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2đ. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở quản lý ngành tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập công ty để trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xét.

Trường hợp đương sự xin phép thành lập công ty có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì sở quản lý ngành sản xuất kinh doanh chính hoặc có vốn pháp định cao nhất tiếp nhận hồ sơ.

Công ty kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì vốn pháp định làm căn cứ để xem xét cấp giấy phép thành lập công ty là tổng số vốn pháp định của các ngành, nghề mà công ty xin phép kinh doanh.

3e. Khi muốn thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh, công ty phải xin phép cơ quan đã cấp giấy phép thành lập và khai báo lại với cơ quan trọng tài kinh tế. Trường hợp thay đổi, bổ sung ngành, nghề nêu tại điều 11 Luật công ty thì phải tuân theo quy định tại điều 4 mới.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể thủ tục và thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty.

Điều 4. Nghị định này thi hành từ ngày ban hành, những điều quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

44
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 361-HĐBT năm 1992 sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT và 222-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 361-HĐBT năm 1992 sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT và 222-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 361-HĐBT năm 1992 sửa đổi quy định cụ thể hóa Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT và 222-HĐBT năm 1991 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 361-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 01/10/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I và Mục II Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Thi hành Điều 3 của Nghị định 361-HĐBT ngày 1 tháng 10 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các quy định ban hành kèm theo Nghị định 211-HĐBT và Nghị định 222-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991;
...
Bộ trưởng Bộ tư pháp ban hành thông tư hướng dẫn việc lập hồ sơ xin phép, thủ tục và thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty kinh doanh trong các ngành nghề do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
...
I. HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, CÔNG TY

1. Người mốn lập doanh nghiệp tư nhân phải lập hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp. Hồ sơ gồm có:

1.1. Đơn xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân làm theo mẫu 01-GPTLDN do Bộ Tư pháp ban hành.

Người xin phép phải khai đúng sự thật, đầy đủ, rõ ràng và theo đúng mẫu đơn;

1.2. Sơ yếu lý lịch, trong đó có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn về địa chỉ thường trú và việc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc nếu bị kết án tù, thì đã được xoá án;

1.3. Giấy chứng nhận của công chứng Nhà nước, hoặc ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có Phòng công chứng Nhà nước, thì có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về giái trị tài sản là hiện vật;

1.4. Giấy xác nhận của Ngân hàng nơi đã nhận gửi các tài sản là kim khí quý, đá quý, vàng, tiền;

1.5. Giấy xác nhận của bệnh viện về thần kinh bình thường;

1.6. Đối với người kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn, thì phải có bản sao chứng chỉ hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn có chứng nhận của công chứng Nhà nước;

1.7. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp địa điểm làm trụ sở.
...
II- NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI XIN PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

1. Người xin phép thành lập doanh nghiệp phải hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Mục 1 Thông tư này; gửi 3 bộ hồ sơ đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp dự định kinh doanh. Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh các nghề khác nhau, thì gửi hồ sơ đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp dự định kinh doanh với số vốn đầu tư lớn nhất. Trong trường hợp kinh doanh các ngành nghề có vốn đầu tư bằng nhau, thì người xin phép thành lập doanh nghiệp có quyền chọn một Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật để nộp hồ sơ.

2. Công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi chưa có Phòng Công chứng Nhà nước có trách nhiệm chứng nhận vốn là hiện vật của người xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc của các sáng lập viên thành lập công ty.

Công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ chứng nhận tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân đưa vào kinh doanh và tài sản của sáng lập viên góp vào thành lập công ty mà không chứng nhận toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân và của sáng lập viên.

3. Ngân hàng xác nhận số tài sản là kim khí quý, đá quý, vàng, tiền để thành lập doanh nghiệp mà người xin thành lập doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng đó.

4. Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người xin phép thành lập; làm giấy xác nhận về việc đã nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp và hẹn ngày thông báo kết quả. Trong thời hạn 20 ngày đối với việc thành lập doanh nghiệp tư nhân và 40 ngày đối với việc thành lập công ty, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật làm thủ tục báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Thời hạn được tính theo ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ được trực tiếp đưa đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật; hoặc tính theo ngày gửi được ghi trên dấu bưu điện, nếu hồ sơ được gửi qua bưu điện.

Nếu người xin phép thành lập doanh nghiệp trong các ngành, nghề thuộc lĩnh vực quản lý của nhiều cơ quan, thì Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật đã tiếp nhận hồ sơ phải tham khảo ý kiến của các cơ quan đó. Trong thời hạn mười ngày đối với việc thành lập doanh nghiệp tư nhân và hai mươi ngày đối với việc thành lập công ty, kể từ ngày các cơ quan nhận được yêu cầu các cơ quan đó phải có ý kiến bằng văn bản trả lời Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật đã xin ý kiến tham khảo, nếu các cơ quan không có ý kiến, thì Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật làm thủ tục báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp. Trong trường hợp Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật đã tiếp nhận hồ sơ tổ chức họp lấy ý kiến của các cơ quan đó, thì phải làm biên bản cuộc họp. Căn cứ vào kết quả cuộc họp, Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật làm thủ tục báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.

5. Theo đề nghị của Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân theo Mâu GPTLDN-01, giấy phép thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn theo Mẫu GPTLDN-02 hoặc giấy phép thành lập công ty cổ phần theo Mẫu GPTLDN-03 do Bộ Tư pháp ban hành.

Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thông báo bằng văn bản nói rõ lý do cho người xin phép biết.

Việc cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện trong thời hạn ba mươi ngày và cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập công ty phải thực hiện trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật nhận hồ sơ.

Thời hạn dược tính theo ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ được trực tiếp đưa đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật; hoặc tính theo ngày gửi được ghi trên dấu bưu điện, nếu hồ sơ được gửi qua Bưu điện.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật doanh nghiệp tư nhân, ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:

1. Thay Điều 3 cũ bằng Điều 3 mới như sau:

3a. Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân trong một số ngành, nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, phải gửi hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp đến Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) nơi dự định đặt trụ sở doanh nghiệp. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến và gửi hồ sơ lên Bộ quản lý ngành. Trường hợp đương sự xin phép thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì căn cứ vào ngành kinh doanh nào là chính, có vốn pháp định cao nhất, hồ sơ được gửi lên Bộ quản lý ngành đó. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành xem xét, có ý kiến, trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định và thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh; căn cứ vào quyết định đó, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp cho đương sự.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I và Mục II Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I và Mục II Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Thông tư này không áp dụng đối với việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty trong ngành nghề phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ đã được hướng dẫn tại Thông tư 141-PLDSKT ngày 3 tháng 3 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

I. HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, CÔNG TY
...
2. Các sáng lập viên phải làm hồ sơ xin phép thành lập công ty. Hồ sơ gồm có:

2.1. Đơn xin phép thành lập công ty làm theo Mẫu 02-GPTLDN do Bộ Tư pháp ban hành.

Các sáng lập viên phải khai đúng sự thật, đầy đủ, rõ ràng và theo đúng mẫu đơn;

2.2. Sáng lập viên là cá nhân phải có sơ yếu lý lịch, trong đó có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn về địa chỉ thường trú và việc không bị truy cứ trách nhiệm hình sư hoặc nếu bị kết án tù thì đã được xoá án;

Sáng lập viên là tổ chức phải có bản sao quyết định thành lập, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng nhận của công chứng Nhà nước;

Đối với sáng lập viên là doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức làm kinh tế của các tổ chức xã hội, thì còn phải có quyết định của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về việc cho phép tham gia thành lập công ty, mức vốn góp vào công ty và người đại diện cho tổ chức đó khi tham gia thành lập công ty;

Đối với sáng lập viên là hợp tác xã thì còn phải có Nghị quyết của Đại hội xã viên hoặc Đại hội đại biểu xã viên về việc tham gia và số vốn tham gia thành lập công ty;

2.3. Đối với người dự định tham gia quản lý, điều hành công ty kinh doanh trong những ngành nghề theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn, thì phải có bản sao chứng chỉ hành nghề hoặc bằng cấp hoặc chuyên môn đã có chứng nhận của công chứng Nhà nước;

2.4. Dự thảo Điều lệ công ty;

2.5. Giấy chứng nhận của công chứng Nhà nước, hoặc ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có Phòng công chứng Nhà nước, thì có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về giá trị tài sản là hiện vật;

2.6 Giấy xác nhận của Ngân hàng nơi đã nhận gửi các tài sản là kim khí quý, đã quý, và tiền của các sáng lập viên để góp vốn thành lập công ty;

2.7. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp địa điểm làm trụ sở;

2.8. Phương án kinh doanh ban đầu.

II- NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI XIN PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

1. Người xin phép thành lập doanh nghiệp phải hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Mục 1 Thông tư này; gửi 3 bộ hồ sơ đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp dự định kinh doanh. Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh các nghề khác nhau, thì gửi hồ sơ đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp dự định kinh doanh với số vốn đầu tư lớn nhất. Trong trường hợp kinh doanh các ngành nghề có vốn đầu tư bằng nhau, thì người xin phép thành lập doanh nghiệp có quyền chọn một Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật để nộp hồ sơ.

2. Công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi chưa có Phòng Công chứng Nhà nước có trách nhiệm chứng nhận vốn là hiện vật của người xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc của các sáng lập viên thành lập công ty.

Công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ chứng nhận tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân đưa vào kinh doanh và tài sản của sáng lập viên góp vào thành lập công ty mà không chứng nhận toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân và của sáng lập viên.

3. Ngân hàng xác nhận số tài sản là kim khí quý, đá quý, vàng, tiền để thành lập doanh nghiệp mà người xin thành lập doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng đó.

4. Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người xin phép thành lập; làm giấy xác nhận về việc đã nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp và hẹn ngày thông báo kết quả. Trong thời hạn 20 ngày đối với việc thành lập doanh nghiệp tư nhân và 40 ngày đối với việc thành lập công ty, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật làm thủ tục báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Thời hạn được tính theo ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ được trực tiếp đưa đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật; hoặc tính theo ngày gửi được ghi trên dấu bưu điện, nếu hồ sơ được gửi qua bưu điện.

Nếu người xin phép thành lập doanh nghiệp trong các ngành, nghề thuộc lĩnh vực quản lý của nhiều cơ quan, thì Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật đã tiếp nhận hồ sơ phải tham khảo ý kiến của các cơ quan đó. Trong thời hạn mười ngày đối với việc thành lập doanh nghiệp tư nhân và hai mươi ngày đối với việc thành lập công ty, kể từ ngày các cơ quan nhận được yêu cầu các cơ quan đó phải có ý kiến bằng văn bản trả lời Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật đã xin ý kiến tham khảo, nếu các cơ quan không có ý kiến, thì Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật làm thủ tục báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp. Trong trường hợp Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật đã tiếp nhận hồ sơ tổ chức họp lấy ý kiến của các cơ quan đó, thì phải làm biên bản cuộc họp. Căn cứ vào kết quả cuộc họp, Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật làm thủ tục báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.

5. Theo đề nghị của Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân theo Mâu GPTLDN-01, giấy phép thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn theo Mẫu GPTLDN-02 hoặc giấy phép thành lập công ty cổ phần theo Mẫu GPTLDN-03 do Bộ Tư pháp ban hành.

Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thông báo bằng văn bản nói rõ lý do cho người xin phép biết.

Việc cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện trong thời hạn ba mươi ngày và cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập công ty phải thực hiện trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật nhận hồ sơ.

Thời hạn dược tính theo ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ được trực tiếp đưa đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật; hoặc tính theo ngày gửi được ghi trên dấu bưu điện, nếu hồ sơ được gửi qua Bưu điện.

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật công ty, ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:
...
2. Thay điều 4 cũ bằng điều 4 mới như sau:

2a. Các sáng lập viên muốn thành lập Công ty trong những ngành, nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo điều 11 Luật công ty, phải gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) nơi dự định đặt trụ sở của công ty. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến và gửi hồ sơ lên bộ quản lý ngành. Trường hợp sáng lập viên xin phép lập công ty kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì căn cứ vào ngành kinh doanh nào là chính, có vốn pháp định cao nhất, hồ sơ được gửi lên Bộ quản lý ngành đó. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành xem xét, có ý kiến trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định và thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh để căn cứ vào quyết định đó, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập công ty cho đương sự.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I và Mục II Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Thi hành Điều 3 của Nghị định 361-HĐBT ngày 1 tháng 10 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các quy định ban hành kèm theo Nghị định 211-HĐBT và Nghị định 222-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991;
...
Bộ trưởng Bộ tư pháp ban hành thông tư hướng dẫn việc lập hồ sơ xin phép, thủ tục và thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty kinh doanh trong các ngành nghề do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
...
III- THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO SỰ UỶ QUYỀN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. Thủ tục cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp quy định tại Mục I và II cũng áp dụng đối với trường hợp Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung xem xét, quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Theo Điều 1, khoản 1, điểm 3b của Nghị định 361-HĐBT ngày 1 tháng 10 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân trong các lĩnh vực, ngành nghề sau đây:

- Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng quy định tại khoản 3 Điều 14 của nghị định 95-HĐBT ngày 25-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng vè việc thi hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản.

- Sản xuất phân hoá học và sản xuất các loại pháo;

- Sản xuất và cung ứng điện không thuộc mạng lưới điện quốc gia;

- Dịch vụ cho truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương.
...
2. Khi xét cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp trong các trường hợp được uỷ quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải tham khảo ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.

Sau khi nhận được hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi ngay một bộ hồ sơ đến Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan. Trong thời hạn mười ngày đối với việc thành lập doanh nghiệp tư nhân và hai mươi ngày đối với việc thành lập công ty, kể từ ngày nhận được hồ sơ các cơ quan đó phải có ý kiến bằng văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quá thời hạn đó mà không nhận được ý kiến trả lời thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp và thông báo cho các cơ quan đó biết.

3. Sau khi đã cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo ngay cho Thủ tướng Chính phủ và cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật doanh nghiệp tư nhân, ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:

1. Thay Điều 3 cũ bằng Điều 3 mới như sau:
...
3b. Những trường hợp sau đây, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân sau khi có ý kiến của Bộ quản lý ngành:

Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng (quy định tại khoản 3, Điều 14 Nghị định số 95-HĐBT ngày 25 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản);

Sản xuất phân hoá học và sản xuất các loại pháo;

Sản xuất và cung ứng điện (không thuộc mạng lưới điện quốc gia) với vốn pháp định dưới mức vốn pháp định quy định tại bản danh mục kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991;

Dịch vụ cho truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương;

Sau khi cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp tư nhân trong các trường hợp nói trên, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Bộ quản lý ngành.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Thi hành Điều 3 của Nghị định 361-HĐBT ngày 1 tháng 10 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các quy định ban hành kèm theo Nghị định 211-HĐBT và Nghị định 222-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991;
...
Bộ trưởng Bộ tư pháp ban hành thông tư hướng dẫn việc lập hồ sơ xin phép, thủ tục và thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty kinh doanh trong các ngành nghề do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
...
III- THỦ TỤC VÀ THỜI HẠN CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO SỰ UỶ QUYỀN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. Thủ tục cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp quy định tại Mục I và II cũng áp dụng đối với trường hợp Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung xem xét, quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
...
Theo Điều 2, khoản 2 điểm 2c của nghị định 361-HĐBT ngày 1-10-1992, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập công ty trong những lĩnh vực ngành nghề sau đây:

- Sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu, trừ mối và sản xuất các loại pháo;

- Sản xuất và cung ứng điện không thuộc mạng lưới điện quốc gia;

- Dich vụ cho truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương.

2. Khi xét cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp trong các trường hợp được uỷ quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải tham khảo ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.

Sau khi nhận được hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi ngay một bộ hồ sơ đến Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan. Trong thời hạn mười ngày đối với việc thành lập doanh nghiệp tư nhân và hai mươi ngày đối với việc thành lập công ty, kể từ ngày nhận được hồ sơ các cơ quan đó phải có ý kiến bằng văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quá thời hạn đó mà không nhận được ý kiến trả lời thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp và thông báo cho các cơ quan đó biết.

3. Sau khi đã cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo ngay cho Thủ tướng Chính phủ và cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật công ty, ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:
...
2. Thay điều 4 cũ bằng điều 4 mới như sau:
...
2c. Những trường hợp sau đây, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc không cấp giấy phép thành lập Công ty sau khi có ý kiến của bộ quản lý ngành:

Sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu, trừ mối và sản xuất các loại pháo;

Sản xuất và cung ứng điện (không thuộc màng lưới điện quốc gia);

Dịch vụ cho truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục IV và V Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Thi hành Điều 3 của Nghị định 361-HĐBT ngày 1 tháng 10 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các quy định ban hành kèm theo Nghị định 211-HĐBT và Nghị định 222-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991;
...
Bộ trưởng Bộ tư pháp ban hành thông tư hướng dẫn việc lập hồ sơ xin phép, thủ tục và thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty kinh doanh trong các ngành nghề do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
...
IV. THỦ TỤC, THỜI HẠN CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

1. Khi muốn đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ xin phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp xin đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. hồ sơ gồm có:

1.1. Đơn xin đặt chi nhánh, văn phòng đại diện theo Mẫu 03-CN/VP do Bộ Tư pháp ban hành.

Người làm đơn phải khai đúng sự thật, đầy đủ, rõ ràng và theo đúng mẫu đơn;

1.2. Bản sao giấy phép thành lập doanh nghiệp, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được công chứng Nhà nước chứng nhận, hoặc ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có Phòng công chứng Nhà nước, thì đã được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chứng nhận;

1.3. Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm làm trụ sở đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ý kiến của mình về việc cho phép hoặc không cho phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

3. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật báo cáo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cấp giấy phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo Mẫu GP-CN/VP-04 do Bộ Tư pháp ban hành; trong trường hợp từ chối, thì phải có thông báo bằng văn bản và nói rõ lý do cho người xin phép.

V- THỦ TỤC ĐỔI GIẤY PHÉP

1. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép thành lập trước ngày ban hành Thông tư này phải đổi giấy phép theo Mẫu giấy phép do Bộ Tư pháp ban hành.

Thời hạn cuối cùng các doanh nghiệp phải làm đơn để đổi giấy phép thành lập là ngày 30 tháng 9 năm 1993.

2. Doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng giấy phép phải xin cấp lại giấy phép.

3. Khi đổi hoặc làm đơn xin cấp lại giấy phép doanh nghiệp phải làm đơn theo Mẫu 04-GPTLDN do Bộ Tư pháp ban hành và gửi đến Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật đã nhận hồ sơ xin phép thành lập trước đây. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, Sở quản lý ngành kinh tế kỹ thuật phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể thủ tục và thời hạn cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục IV và V Thông tư 472-PLDS/KT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 04/06/1993 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)