Luật Đất đai 2024

Nghị định 221-HĐBT năm 1991 Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 221-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 23/07/1991
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 221-HĐBT

Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 1991

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 221-HĐBT NGÀY  23-7-1991 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật doanh nghiệp tư nhân đã được kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990;
Để thực hiện Luật doanh nghiệp tư nhân,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Nghị định này kèm theo Quy định cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân.

Điều 2. Nghị định này thi hành từ ngày ban hành, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng)

Điều 1.

Vốn pháp định đối với doanh nghiệp tư nhân trong từng ngành nghề được quy định trong danh mục kèm theo Nghị định này.

Các hộ kinh doanh có vốn thấp hơn mức vốn pháp định được quy định trong danh mục kèm theo Nghị định này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp tư nhân. Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng.

Điều 2. Những đối tượng sau đây không được thành lập doanh nghiệp tư nhân:

- Công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước theo Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về công chức Nhà nước số 169-HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991.

- Những người đang giữ các chức vụ trong bộ máy chính quyền các cấp theo chế độ bầu cử.

- Cán bộ quản lý các Liên hiệp xí nghiệp, các xí nghiệp quốc doanh.

- Sĩ quan tại ngũ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và công an nhân dân Việt Nam.

Điều 3.

Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân trong một số ngành nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo quy định tại điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, phải làm đơn gửi đến Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét quyết định. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban Nhân dân tỉnh) cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân cho đương sự. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, trả lời đơn xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ.

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét và cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân theo sự hướng dẫn của Bộ quản lý ngành trong những trường hợp sau đây:

- Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng; sản xuất thuốc chữa bệnh đông y gia truyền, sản xuất phân hoá học, sản xuất các loại pháo; sản xuất và cung ứng điện (không thuộc mạng lưới điện quốc gia) với vốn pháp định dưới mức vốn pháp định quy định tại bản danh mục kèm theo Nghị định này.

- Dịch vụ truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương.

Sau khi cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp nói trên, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 4.

Trừ những trường hợp quy định tại điều 3 trên đây, việc thành lập doanh nghiệp tư nhân phải được phép của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Khi xem xét cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân trong các ngành, nghề: điện, cơ khí, luyện kim, hoá chất, điện tử, xây dựng công nghiệp, vận tải đường dài, sản xuất sản phẩm xuất khẩu và một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng, Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải trao đổi với Bộ quản lý ngành để thống nhất ý kiến. Trong trường hợp không thống nhất ý kiến thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Điều 5. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ, Trọng tài kinh tế tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp. Khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp, Trong tài kinh tế tỉnh được thu một khoản lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

Điều 6. Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề dưới đây được Nhà nước khuyến khích theo quy định tại điều 7:

1. Sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho sản xuất và đời sống, sản xuất hàng xuất khẩu:

- Sản xuất lương thực, thực phẩm trên những địa bàn được quy hoạch làm hàng xuất khẩu.

- Sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu (kể cả thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế).

- Sản xuất hàng dệt, may mặc, da giầy, thủ công, mỹ nghệ để xuất khẩu.

- Khai thác, chế biến nông, lâm, thuỷ, hải sản xuất khẩu.

- Sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản phẩm.

- Sản xuất các loại hoá chất cơ bản, phân hoá học.

- Trồng rừng và khai thác các vùng đất trống, đồi trọc, mặt nước, để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.

2. Sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải và vận tải:

- Đóng mới phương tiện vận tải chuyên dùng, đầu máy toa xe thay thế phương tiện nhập khẩu.

- Sửa chữa các phương tiện vận tải chuyên dùng.

- Vận tải hàng hoá phục vụ các tỉnh miền núi, hải đảo.

3. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ chung cả nước hoặc trên địa bàn lãnh thổ.

Điều 7. Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề nói tại điều 6 được Nhà nước khuyến khích bằng các chính sách:

- Ưu đãi trong việc xem xét giải quyết đất xây dựng cơ sở sản xuất mới hoặc mở rộng cơ sở sản xuất hiện có theo Luật đất đai hiện hành.

- Ưu tiên trong việc vay vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển để xây dựng cơ sở sản xuất hiện có và mua sắm thêm thiết bị cần thiết cho sản xuất.

- Miễn thuế, giảm thuế theo quy định trong các Luật và Pháp lệnh thuế hiện hành.

- Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc xuất nhập khẩu, nhất là xuất khẩu các sản phẩm do cơ sở mình sản xuất; trong việc hợp tác, liên doanh với nước ngoài theo Luật đầu tư; trong việc ra nước ngoài để tiếp cận thị trường, nghiên cứu học tập công nghệ mới.

Để hưởng các ưu đãi này, chủ doanh nghiệp tư nhân phải làm đơn gửi đến Uỷ ban Nhân dân đã cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp xem xét, quyết định.

Điều 8. Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề dưới đây phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện do các Bộ quản lý ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định:

1. Các ngành, nghề do các Bộ quản lý ngành quy định các điều kiện cụ thể:

- Năng lượng.

- Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng.

- Luyện kim.

- Sản xuất, lắp ráp điện tử.

- Sản xuất, lắp ráp động cơ điện, biến thế điện, dụng cụ đo điện.

- Sản xuất, lắp ráp và đóng mới các phương tiện vận tải cơ giới và thủ công.

- Sản xuất các sản phẩm nhựa và cao su.

- Sản xuất hoá chất cơ bản; phân hoá học, thuốc trừ sâu; trừ mối.

- Sản xuất, chế biến các loại thuốc đông y gia truyền chữa bệnh, các loại mỹ phẩm có ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân.

- Chế biến lương thực, thực phẩm, nước giải khát.

- Khai thác, chế biến hải sản.

- Khai thác lâm sản.

- Vận tải liên tỉnh, vận tải quá cảnh, vận tải thuỷ.

2. Các ngành, nghề do các Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định các điều kiện cụ thể phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương:

- Sản xuất gạch, ngói nung.

- Sử dụng lò hơi, máy búa, thuốc nổ, khí nén, các chất (không thuộc khoản 1 điều 8) có khí độc thoát ra.

- Sử dụng nguồn nước và xử lý các chất thải công nghiệp.

Điều 9. Các Bộ quản lý ngành, các Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải rà soát lại ngay các quy định đã ban hành để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hoàn chỉnh các điều kiện cụ thể và hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện. Doanh nghiệp tư nhân nào không bảo đảm các điều kiện cụ thể đã ban hành thì Bộ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu doanh nghiệp phải chấn chỉnh, tổ chức lại hoặc tạm đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp cho đến khi bảo đảm các điều kiện cụ thể đã quy định hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 10. Các hộ kinh doanh đã thành lập trước ngày Luật doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực đều phải làm lại các thủ tục thành lập đăng ký kinh doanh theo Luật định và theo các quy định của Nghị định này.

 

DANH MỤC

VỐN PHÁP ĐỊNH ĐỐI VỚI TỪNG NGÀNH NGHỀ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 221-HĐBT, ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân)

Đơn vị tính: triệu đồng Việt Nam. (Tính theo thời giá đầu năm 1991. Nếu giá cả biến động trên 50% thì Hội đồng Bộ trưởng sẽ điều chỉnh lại cho phù hợp)

Ngành nghề Doanh nghiệp tư nhân

1. Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng 200

2. Điện:

- Thuỷ điện 250

- Nhiệt điện 200

- Mạng lưới điện 100

- Cung ứng điện 70

3. Luyện kim:

- Luyện, cán kéo kim loại đen 80

- Luyện, cán, kéo kim loại màu, kim loại quý 150

4. Cơ khí:

- Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị công cụ 150

- Sản xuất sản phẩm cơ khí tiêu dùng 80

- Sửa chữa sản phẩm cơ khí 40

- Sản xuất, sửa chữa các phương tiện vận tải 80

5. Điện tử:

- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện tử 80

- Sửa chữa sản phẩm điện tử 40

6. Hoá chất:

- Sản xuất sản phẩm hoá chất, hoá chất cơ bản, phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ mối 150

- Sản xuất thuốc chữa bệnh đông y gia truyền 100

7. Dệt, nhuộm:

- Chế biến sợi, len 150

- Dệt thủ công, bán cơ khí 150

- Dệt máy, dệt kim, dệt len 150

- Nhuộm vải, sợi, len dạ... 150

8. May:

- May thông thường 150

- May công nghiệp 150

9. Hàng tiêu dùng:

- Sản xuất nguyên liệu da, vải giả da và sản phẩm bằng da,

vải giả da. 120

- Sản xuất nguyên liệu cao-su, nhựa và sản phẩm bằng

cao su, nhựa. 120

- Sản xuất hàng gốm, sứ, thuỷ tinh 80

- Sản xuất hàng mây, tre, đay, cói... 25

- Sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ, mỹ phẩm 25

- Sản xuất nguyên liệu giấy, sản phẩm giấy các-tông 130

- Sản xuất dụng cụ y tế, thể dục, thể thao, nhạc cụ đồ chơi trẻ em 80

10. Chế biến lương thực, thực phẩm:

- Chế biến lương thực 40

- Chế biến thực phẩm 40

11. Nông nghiệp:

- Trồng trọt 35

- Chăn nuôi 35

12. Lâm nghiệp:

- Trồng rừng 40

- Khai thác lâm sản 40

- Chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ 35

13. Thuỷ, hải sản:

- Khai thác thuỷ, hải sản 40

- Chế biến thuỷ, hải sản 25

- Nuôi trồng thuỷ, hải sản 25

14. Xây dựng:

- Xây dựng công nghiệp 150

- Xây dựng dân dụng 35

- Sản xuất vật liệu xây dựng 50

- Sửa chữa nhà ở và trang trí nội thất 35

15. Vận tải: (đường bộ, đường thuỷ)

- Vận tải hàng hoá 130

- Vận tải hành khách 80

16. Thương nghiệp:

- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất 80

- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng, thuốc chữa bệnh 70

- Buôn bán hàng lương thực, thực phẩm. 35

- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá 20

- Các cửa hàng dịch vụ 20

17. Các cửa hàng ăn, giải khát 25

18. Khách sạn 150

50
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 221-HĐBT năm 1991 Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 221-HĐBT năm 1991 Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 221-HĐBT năm 1991 Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 221-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 23/07/1991
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 361-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật doanh nghiệp tư nhân, ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:

1. Thay Điều 3 cũ bằng Điều 3 mới như sau:

3a. Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân trong một số ngành, nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, phải gửi hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp đến Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) nơi dự định đặt trụ sở doanh nghiệp. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến và gửi hồ sơ lên Bộ quản lý ngành. Trường hợp đương sự xin phép thành lập doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì căn cứ vào ngành kinh doanh nào là chính, có vốn pháp định cao nhất, hồ sơ được gửi lên Bộ quản lý ngành đó. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành xem xét, có ý kiến, trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định và thông báo cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh; căn cứ vào quyết định đó, Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp cho đương sự.

3b. Những trường hợp sau đây, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân sau khi có ý kiến của Bộ quản lý ngành:

Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng (quy định tại khoản 3, Điều 14 Nghị định số 95-HĐBT ngày 25 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản);

Sản xuất phân hoá học và sản xuất các loại pháo;

Sản xuất và cung ứng điện (không thuộc mạng lưới điện quốc gia) với vốn pháp định dưới mức vốn pháp định quy định tại bản danh mục kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991;

Dịch vụ cho truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương;

Sau khi cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp tư nhân trong các trường hợp nói trên, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Bộ quản lý ngành.

Xem nội dung VB
Điều 3.

Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân trong một số ngành nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo quy định tại điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, phải làm đơn gửi đến Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét quyết định. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban Nhân dân tỉnh) cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân cho đương sự. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, trả lời đơn xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ.

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét và cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân theo sự hướng dẫn của Bộ quản lý ngành trong những trường hợp sau đây:

- Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng; sản xuất thuốc chữa bệnh đông y gia truyền, sản xuất phân hoá học, sản xuất các loại pháo; sản xuất và cung ứng điện (không thuộc mạng lưới điện quốc gia) với vốn pháp định dưới mức vốn pháp định quy định tại bản danh mục kèm theo Nghị định này.

- Dịch vụ truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương.

Sau khi cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp nói trên, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 141-PLDS/KT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/03/1992 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Điều 1. Thông tư này hướng dẫn thủ tục xin và cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty trong những ngành nghề phải được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo Điều 5 của Luật doanh nghiệp tư nhân và Điều 11 Luật công ty. Những ngành nghề đó là:
1- Sản xuất và lưu thông thuốc nổ, thuốc độc, hoá chất độc;
2- Khai thác các loại khoáng sản quý;
3- Sản xuất và cung ứng điện, nước có quy mô lớn;
4- Sản xuất các loại phương tiện phát sóng, truyền tin, dịch vụ bưu chính viễn thông, truyền thanh, truyền hình, xuất bản;
5- Vận tải viễn dương và vận tải hàng không;
6- Chuyên kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu;
7- Du lịch quốc tế.
Điều 2. Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân, các sáng lập viên muốn thành lập công ty để kinh doanh các ngành, nghề nói tại Điều 1 Thông tư này, phải gửi hai bộ hồ sơ xin phép thành lập đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương nơi dự định đặt trụ sở doanh nghiệp.
Điều 3. Hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
1- Đơn xin phép thành lập;
2- Bản giải trình phương án kinh doanh;
3- Giấy chứng nhận của Ngân hàng về phần vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, mà đương sự có trong tài khoản ở Ngân hàng;
4- Giấy chứng nhận của cơ quan công chứng về trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của người xin thành lập doanh nghiệp để xác định vốn đầu tư ban đầu.
5- Bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ nghề nghiệp mà pháp luật đòi hỏi đối với những ngành nghề nhất định.
Đơn xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân phải ghi rõ:
1- Họ, tên, tuổi, nghề nghiệp và địa chỉ thường trú của chủ doanh nghiệp;
2- Trụ sở dự định của doanh nghiệp; nếu có nhiều trụ sở thì phải ghi rõ nơi đóng trụ sở chính (là nơi doanh nghiệp có văn phòng điều hành và giao dịch pháp lý).
3- Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh cụ thể; nếu kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì phải ghi rõ từng ngành nghề kinh doanh;
4- Vốn đầu tư ban đầu, ghi rõ phần vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và tài sản bằng hiện vật;
5- Biện pháp bảo vệ môi trường như: chống ô nhiễm, xử lý chất thải...
Đơn phải có dấu xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường về địa chỉ thường trú của đương sự.
Điều 4. Hồ sơ xin phép thành lập công ty bao gồm:
1- Đơn xin phép thành lập công ty;
2- Dự thảo điều lệ công ty;
3- Bản giải trình phương án kinh doanh;
4- Giấy chứng nhận về tài sản của các thành viên góp vào công ty;
5- Nếu thành viên tham gia công ty là các doanh nghiệp Nhà nước thì phải có quyết định cho phép góp vốn của cơ quan quản lý cấp trên và số vốn góp tính thành tiền.
6- Bằng hoặc giấy chứng nhận về trình độ nghề nghiệp của người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty mà pháp luật đòi hỏi phải có đối với những ngành nghề nhất định.
Điều 5. Đơn xin thành lập công ty phải ghi rõ:
1- Họ, tên, tuổi, địa chỉ thường trú của cac sáng lập viên; nếu sáng lập viên là tổ chức thì phải ghi rõ tên, nơi đóng trụ sở và cơ quan ra quyết định thành lập tổ chức đó.
2- Loại hình, tên gọi, trụ sở dự định của công ty (là nơi công ty có Văn phòng điều hành và giao dịch pháp lý).
3- Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh cụ thể; nếu kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải ghi rõ từng ngành nghề kinh doanh;
4- Vốn điều lệ, ghi rõ phần vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và vốn bằng hiện vật và cách thức góp vốn;
5- Biện pháp bảo vệ môi trường;
6- Chương trình xây dựng công ty.
Đơn phải có chữ ký của tất cả các sáng lập viên; nếu sáng lập viên là tổ chức thì phải có chữ ký của người đại diện tổ chức đó. Các sáng lập viên uỷ quyền cho một sáng lập viên thay mặt mình gửi hồ sơ đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi dự định mở trụ sở.
Điều 6. Về giấy chứng nhận tài sản nói tại Điều 74 điểm 4 được quy định như sau:
1- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn là giấy chứng nhận của Ngân hàng (đối với vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, hoặc vàng, có trong tài khoản gửi tại Ngân hàng) và giấy chứng nhận của cơ quan công chứng (đối với tài sản bằng hiện vật) về giá trị tài sản tương ứng của mỗi sáng lập viên dự định sẽ góp vào công ty.
2- Đối với công ty cổ phần, là giấy chứng nhận của Ngân hàng (đối với vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc vàng có trong tài khoản gửi tại Ngân hàng và giấy chứng nhận của cơ quan công chứng (đối với tài sản bằng hiện vật) về giá trị tài sản tương ứng với số cổ phiếu mà mỗi sáng lập viên đã đăng ký mua.
Điều 7.
1- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương tổ chức việc tiếp nhận và xem xét hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty do các đương sự gửi đến.
2- Sở quản lý ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận và xem xét hồ sơ, có trách nhiệm phát biểu ý kiến bằng văn bản với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong những vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý của ngành mình.
3- Trong thời hạn 10 ngày (đối với doanh nghiệp tư nhân) và 20 ngày (đối với công ty) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải có ý kiến bằng văn bản ghi rõ ý kiến đề nghị cho phép hay không cho phép thành lập doanh nghiệp kèm vào hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty và gửi đến Bộ quản lý ngành có liên quan.
Điều 8. Trong thời hạn 10 ngày (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc 20 ngày (đối với công ty) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành tổ chức việc tiếp nhận và xem xét hồ sơ, có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý của ngành mình, trong đó ghi rõ ý kiến đề nghị cho phép hay không cho phép thành lập doanh nghiệp đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty và trình lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 9.
1- Căn cứ vào hồ sơ của đương sự do Bộ quản lý ngành mình lên và trên cơ sở ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kèm theo, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét và quyết định cho phép hoặc từ chối cho phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trong thời hạn 10 ngày (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc 20 ngày (đối với công ty) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2- Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc cho phép hoặc không cho phép thành lập doanh nghiệp được gửi ngay cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
3- Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ quản lý ngành có liên quan xem xét và quyết định cho phép hoặc từ chối cho phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty, thì trong thời hạn 20 ngày (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc 10 ngày (đối với công ty) kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ quản lý ngành phải ra quyết định và gửi quyết định cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
Điều 10. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Bộ trưởng Bộ quản lý ngành nói tại Điều 9, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương phải cấp hoặc trả lời từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty cho đương sự. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải giải thích rõ lý do.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
...
Điều 3.

Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân trong một số ngành nghề do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép theo quy định tại điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, phải làm đơn gửi đến Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét quyết định. Căn cứ quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban Nhân dân tỉnh) cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân cho đương sự. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, trả lời đơn xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ.

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét và cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân theo sự hướng dẫn của Bộ quản lý ngành trong những trường hợp sau đây:

- Một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng; sản xuất thuốc chữa bệnh đông y gia truyền, sản xuất phân hoá học, sản xuất các loại pháo; sản xuất và cung ứng điện (không thuộc mạng lưới điện quốc gia) với vốn pháp định dưới mức vốn pháp định quy định tại bản danh mục kèm theo Nghị định này.

- Dịch vụ truyền thanh, truyền hình trong phạm vi địa phương.

Sau khi cấp giấy phép thành lập các doanh nghiệp nói trên, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Điều này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 361-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 141-PLDS/KT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 18/03/1992 (VB hết hiệu lực: 25/07/1998)
Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 361-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số điểm trong quy định cụ thể hoá Luật doanh nghiệp tư nhân, ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng:
...
2. Thay Điều 4 cũ bằng Điều 4 mới như sau:

4a. Việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân trong những ngành, nghề không thuộc phạm vi quy định tại Điều 3 mới và Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân, thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Khi xét cấp giấy phép, Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải tuân thủ quy định của Hội đồng Bộ trưởng và của Bộ về các điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân trong từng ngành, nghề (theo khoản 1 Điều 8 của quy định ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT). Trường hợp cần giải quyết khác với quy định của Bộ quản lý ngành, thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải trao đổi ý kiến và có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ quản lý ngành mới được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân. Nếu không thống nhất ý kiến thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định.

4b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho sở quản lý ngành tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xét. Trường hợp đương sự xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân có kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì Sở quản lý ngành kinh doanh chính hoặc có vốn pháp định cao nhất tiếp nhận hồ sơ.

Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau thì vốn pháp định làm căn cứ để xem xét cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp là tổng số vốn pháp định của các ngành, nghề mà doanh nghiệp xin phép kinh doanh.

4c. Khi muốn thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân phải xin phép cơ quan đã cấp giây phép thành lập và khai báo lại với cơ quan trọng tài kinh tế. Trường hợp thay đổi, bổ xung ngành, nghề kinh doanh mới thuộc 7 ngành, nghề nêu tại Điều 5 Luật doanh nghiệp tư nhân thì phải tuân theo quy định tại Điều 3 mới.

4d. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp theo Điều 23 của Luật doanh nghiệp tư nhân, nhưng vẫn có quyền hạn và trách nhiệm của người chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó. Trách nhiệm trước pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp phải được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa người cho thuê và người thuê. Hợp đồng thuê doanh nghiệp tư nhân phải được cơ quan công chứng xác nhận. Người thuê doanh nghiệp hoặc người được chủ doanh nghiệp thuê làm quản lý, điều hành doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện mà pháp luật đòi hỏi đối với việc kinh doanh ngành nghề đó.

Xem nội dung VB
Điều 4.

Trừ những trường hợp quy định tại điều 3 trên đây, việc thành lập doanh nghiệp tư nhân phải được phép của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Khi xem xét cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân trong các ngành, nghề: điện, cơ khí, luyện kim, hoá chất, điện tử, xây dựng công nghiệp, vận tải đường dài, sản xuất sản phẩm xuất khẩu và một số lĩnh vực thuộc ngành khai khoáng, Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải trao đổi với Bộ quản lý ngành để thống nhất ý kiến. Trong trường hợp không thống nhất ý kiến thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 361-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/10/1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh được hướng dẫn bởi Thông tư 70-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 29/11/1991 (VB hết hiệu lực: 26/10/1992)
Thi hành điều 5 bản quy định ban hành kèm theo NĐ số 221/HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng bộ trưởng, cụ thể hóa một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân và điều 5 bản quy định ban hành kèm theo NĐ số 222/HĐBT ngày 23/7/1991 của Hội đồng bộ trưởng, cụ thể hóa một số điều trong Luật Công ty. Sau khi trao đổi với Trọng tài kinh tế Nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG THU

Chủ doanh nghiệp tư nhân, Công ty khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp đăng ký kinh doanh (kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính) đều phải nộp lệ phí cấp đăng ký kinh doanh.

II. MỨC THU

Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký kinh doanh như sau:

1- Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1%( một phần nghìn) tính trên vốn đầu tư ban đầu.

2- Đối với Công ty:0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ.

Mức thu lệ phí khống chế tối tiểu là 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng); tối đa là 30.000 đ (ba mươi triệu đồng) một lần cấp đăng ký kinh doanh.

III. THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

Lệ phí cấp đăng ký kinh doanh là nguồn thu của NSNN do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời với việc cấp đăng ký. Khi thu sử dụng biên lai, chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.

Toàn bộ số thu lệ phí được nộp vào ngân sách Nhà nước chậm nhất là 10 ngày sau khi thu (Chương 44, loại 14, khoản 01, hạng 9, mục 47 của mục lục ngân sách Nhà nước).

Bộ Tài chính sẽ có quy định riêng bảo đảm các khoản chi cần thiết phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và Công ty của Trọng tài kinh tế.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Cục thuế Nhà nước các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ kiểm tra và đôn đốc việc thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh của Trọng tài kinh tế cùng cấp vào ngân sách theo quy định trong Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 29-11-1991 và thay thế Thông tư số 61 TC/TCT ngày 8-11-1991 của Bộ Tài chính. Mọi quy định của các cấp, các ngành về khoản lệ phí này đều bãi bỏ.

Đối với những địa phương mà Trọng tài kinh tế đã tiến hành thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh thì phải tiến hành xem xét lại và giải quyết đúng theo tinh thần Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh để Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
...
Điều 5. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ, Trọng tài kinh tế tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp. Khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp, Trong tài kinh tế tỉnh được thu một khoản lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Thi hành Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân; Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều trong Luật Công ty và Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 70-TC/TCT ngày 29-11-1991 hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty;
Căn cứ vào Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc giao cho Bộ Tài chính thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí;
Qua thời gian thực hiện và theo dõi đề nghị của Trọng tài kinh tế Nhà nước;
Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ

Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty và các tổ chức kinh tế khác, khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện), xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh thì phải nộp lệ phí tại cơ quan Trọng tài kinh tế.

II- MỨC THU

1. Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1% (một phần nghìn) trên vốn thực có lúc đăng ký, nhưng mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm nghìn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

b) Đối với công ty: 0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ. Mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm ngàn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước có vốn pháp định dưới 20 tỷ đồng, mức thu: 300.000đ; có vốn pháp định trên 20 tỷ đồng, mức thu: 500.000đ;

d) Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện - Mức thu: 100.000đ (một trăm ngàn đồng).

Xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác mức thu 100.000đ (một trăm ngàn đồng) cho một lần thay đổi. Trường hợp thay đổi vốn, nếu tăng hơn mức vốn so với lần đăng ký trước đó trên 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) thì phải nộp lệ phí theo tỷ lệ 0,1% trên số vốn tăng, nhưng tổng số lệ phí mà doanh nghiệp phải nọp (kể cả đăng ký lần đầu) không quá 10.000.000đ (mười triệu đồng).

III- THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

1. Thủ tục thu nộp và phân phối sử dụng:

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp là khoản thu ngân sách do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời vời việc cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh và xác nhận các thay đổi về nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh. Khi thu lệ phí đăng ký Kinh doanh phải sử dụng biên lai chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố được trích lại 10% số thu về lệ phí đăng ký Kinh doanh dùng để khen thưởng cho những người có thành tích trong công tác cấp đăng ký Kinh doanh nhưng mức thưởng không vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành của những người trực tiếp làm công tác đăng ký Kinh doanh. Số được trích nếu vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp (nếu có) được để lại bổ sung thêm kinh phí hoạt động của đơn vị Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn sử dụng số tiền được để lại này theo đúng chế độ quy định. Hàng năm, Trọng tài kinh tế các cấp phải quyết toán việc sử dụng khoản tiền thường này với cơ quan tài chính cùng cấp.

Số tiền còn lại (sau khi trích theo tỷ lệ trên) chậm nhất 5 ngày đầu tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương theo chương 44 loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 35 của mục lục Ngân sách Nhà nước. Hàng tháng, quý, năm cơ quan trọng tài kinh tế phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp về biên lai thu tiền, số tiền lệ phí đã thu, đã nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định, đã nộp Ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định. Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc trọng tài kinh tế thực hiện nộp Ngân sách theo đúng quy định tại thông tư này.

2. Các khoản chi phí thực hiện cấp đăng ký Kinh doanh của Trọng tài kinh tế.

Chi phí cho hoạt động của cơ quan trọng tài kinh tế (Trung ương - tỉnh - t hành phố) kể cả chi phí phục vụ cho việc cấp đăng ký Kinh doanh là chi phí quản lý Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm. Do đó, để đảm bảo công tác thường xuyên, hàng năm cơ quan trọng tài kinh tế phải lập dự toán kinh phí chung trong đó có kinh phí phục vụ việc xét cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, giải quyết bao gồm: lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, công tác phí, sửa chữa thường xuyên mua sắm tài sản phục vụ công tác đăng ký Kinh doanh v.v...

Hàng quý, năm cơ quan Trọng tài kinh tế quyết toán các khoản chi nói trên với cơ quan tài chính cùng cấp và quản lý chặt chẽ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Thông tư này thay thế Thông tư số 70-CT.TCT ngày 29-11-1991 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Trọng tài kinh tế tỉnh phản ánh kịp thời về Trọng tài kinh tế Nhà nước và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
...
Điều 5. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ, Trọng tài kinh tế tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp. Khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp, Trong tài kinh tế tỉnh được thu một khoản lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh được hướng dẫn bởi Thông tư 70-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 29/11/1991 (VB hết hiệu lực: 26/10/1992)
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh được hướng dẫn bởi Thông tư 70-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 29/11/1991 (VB hết hiệu lực: 26/10/1992)
Thi hành điều 5 bản quy định ban hành kèm theo NĐ số 221/HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng bộ trưởng, cụ thể hóa một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân và điều 5 bản quy định ban hành kèm theo NĐ số 222/HĐBT ngày 23/7/1991 của Hội đồng bộ trưởng, cụ thể hóa một số điều trong Luật Công ty. Sau khi trao đổi với Trọng tài kinh tế Nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG THU

Chủ doanh nghiệp tư nhân, Công ty khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp đăng ký kinh doanh (kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính) đều phải nộp lệ phí cấp đăng ký kinh doanh.

II. MỨC THU

Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký kinh doanh như sau:

1- Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1%( một phần nghìn) tính trên vốn đầu tư ban đầu.

2- Đối với Công ty:0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ.

Mức thu lệ phí khống chế tối tiểu là 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng); tối đa là 30.000 đ (ba mươi triệu đồng) một lần cấp đăng ký kinh doanh.

III. THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

Lệ phí cấp đăng ký kinh doanh là nguồn thu của NSNN do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời với việc cấp đăng ký. Khi thu sử dụng biên lai, chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.

Toàn bộ số thu lệ phí được nộp vào ngân sách Nhà nước chậm nhất là 10 ngày sau khi thu (Chương 44, loại 14, khoản 01, hạng 9, mục 47 của mục lục ngân sách Nhà nước).

Bộ Tài chính sẽ có quy định riêng bảo đảm các khoản chi cần thiết phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và Công ty của Trọng tài kinh tế.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Cục thuế Nhà nước các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ kiểm tra và đôn đốc việc thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh của Trọng tài kinh tế cùng cấp vào ngân sách theo quy định trong Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 29-11-1991 và thay thế Thông tư số 61 TC/TCT ngày 8-11-1991 của Bộ Tài chính. Mọi quy định của các cấp, các ngành về khoản lệ phí này đều bãi bỏ.

Đối với những địa phương mà Trọng tài kinh tế đã tiến hành thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh thì phải tiến hành xem xét lại và giải quyết đúng theo tinh thần Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh để Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
...
Điều 5. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ, Trọng tài kinh tế tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp. Khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp, Trong tài kinh tế tỉnh được thu một khoản lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Thi hành Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều quy định trong Luật doanh nghiệp tư nhân; Điều 5 bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 222-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về cụ thể hoá một số điều trong Luật Công ty và Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 70-TC/TCT ngày 29-11-1991 hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân và công ty;
Căn cứ vào Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc giao cho Bộ Tài chính thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí;
Qua thời gian thực hiện và theo dõi đề nghị của Trọng tài kinh tế Nhà nước;
Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn thu lệ phí cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP LỆ PHÍ

Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty và các tổ chức kinh tế khác, khi được Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Kể cả trường hợp đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện), xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh thì phải nộp lệ phí tại cơ quan Trọng tài kinh tế.

II- MỨC THU

1. Mức thu lệ phí cho một lần cấp đăng ký Kinh doanh như sau:

a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: 0,1% (một phần nghìn) trên vốn thực có lúc đăng ký, nhưng mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm nghìn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

b) Đối với công ty: 0,1% (một phần nghìn) tính trên vốn điều lệ. Mức thu tối thiểu là 100.000đ (một trăm ngàn đồng), tối đa là 10.000.000đ (mười triệu đồng).

c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước có vốn pháp định dưới 20 tỷ đồng, mức thu: 300.000đ; có vốn pháp định trên 20 tỷ đồng, mức thu: 500.000đ;

d) Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện - Mức thu: 100.000đ (một trăm ngàn đồng).

Xác nhận thay đổi ngành nghề và các thay đổi khác mức thu 100.000đ (một trăm ngàn đồng) cho một lần thay đổi. Trường hợp thay đổi vốn, nếu tăng hơn mức vốn so với lần đăng ký trước đó trên 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) thì phải nộp lệ phí theo tỷ lệ 0,1% trên số vốn tăng, nhưng tổng số lệ phí mà doanh nghiệp phải nọp (kể cả đăng ký lần đầu) không quá 10.000.000đ (mười triệu đồng).

III- THỦ TỤC THU NỘP VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG NGUỒN THU

1. Thủ tục thu nộp và phân phối sử dụng:

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp là khoản thu ngân sách do cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố đảm nhiệm thu đồng thời vời việc cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh và xác nhận các thay đổi về nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh. Khi thu lệ phí đăng ký Kinh doanh phải sử dụng biên lai chứng từ do Bộ Tài chính phát hành. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố nhận biên lai, chứng từ tại Cục thuế địa phương và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ đã được Bộ Tài chính quy định.

Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố được trích lại 10% số thu về lệ phí đăng ký Kinh doanh dùng để khen thưởng cho những người có thành tích trong công tác cấp đăng ký Kinh doanh nhưng mức thưởng không vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành của những người trực tiếp làm công tác đăng ký Kinh doanh. Số được trích nếu vượt quá 6 tháng lương cơ bản và các khoản phụ cấp (nếu có) được để lại bổ sung thêm kinh phí hoạt động của đơn vị Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn sử dụng số tiền được để lại này theo đúng chế độ quy định. Hàng năm, Trọng tài kinh tế các cấp phải quyết toán việc sử dụng khoản tiền thường này với cơ quan tài chính cùng cấp.

Số tiền còn lại (sau khi trích theo tỷ lệ trên) chậm nhất 5 ngày đầu tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc địa phương theo chương 44 loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 35 của mục lục Ngân sách Nhà nước. Hàng tháng, quý, năm cơ quan trọng tài kinh tế phải báo cáo quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp về biên lai thu tiền, số tiền lệ phí đã thu, đã nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định, đã nộp Ngân sách Nhà nước trong kỳ theo chế độ của Bộ Tài chính quy định. Cục thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc trọng tài kinh tế thực hiện nộp Ngân sách theo đúng quy định tại thông tư này.

2. Các khoản chi phí thực hiện cấp đăng ký Kinh doanh của Trọng tài kinh tế.

Chi phí cho hoạt động của cơ quan trọng tài kinh tế (Trung ương - tỉnh - t hành phố) kể cả chi phí phục vụ cho việc cấp đăng ký Kinh doanh là chi phí quản lý Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán hàng năm. Do đó, để đảm bảo công tác thường xuyên, hàng năm cơ quan trọng tài kinh tế phải lập dự toán kinh phí chung trong đó có kinh phí phục vụ việc xét cấp giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, giải quyết bao gồm: lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, công tác phí, sửa chữa thường xuyên mua sắm tài sản phục vụ công tác đăng ký Kinh doanh v.v...

Hàng quý, năm cơ quan Trọng tài kinh tế quyết toán các khoản chi nói trên với cơ quan tài chính cùng cấp và quản lý chặt chẽ theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Thông tư này thay thế Thông tư số 70-CT.TCT ngày 29-11-1991 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Trọng tài kinh tế tỉnh phản ánh kịp thời về Trọng tài kinh tế Nhà nước và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
...
Điều 5. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ, Trọng tài kinh tế tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp. Khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp, Trong tài kinh tế tỉnh được thu một khoản lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh được hướng dẫn bởi Thông tư 70-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 29/11/1991 (VB hết hiệu lực: 26/10/1992)
Việc thu lệ phí cấp đăng ký kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 62-TC/TCT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 26/10/1992 (VB hết hiệu lực: 14/12/2004)
Việc đăng ký kinh doanh vận tải bằng phương tiện vận tải hoạt động trên đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 18-TT/PC/VT-1995 có hiệu lực từ ngày 20/01/1995 (VB hết hiệu lực: 20/04/2000)
Căn cứ vào Điều 8 khoản 1 và Điều 9 của Nghị định 221-HĐBT ngày 23-7-1991, Điều 8 khoản 1 và Điều 9 của Nghị định 222-HĐBT ngày 23-7-1991 "Về quy định cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty", Nghị định 361-HĐBT ngày 1-10-1992 "Về việc bổ sung, sửa đổi một số điều trong các quy định ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT ngày 23-7-1991 và 222-HĐBT ngày 23-7-1991".
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn và quy định một số điều cụ thể về việc thành lập doanh nghiệp tư nhân (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp), công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (dưới đây gọi tắt là Công ty) kinh doanh vận tải công cộng bằng phương tiện vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa (đường thuỷ nội địa bao gồm sông, hồ, đầm, ven vịnh, ven biển cách bờ khi nước triều thấp nhất không quá 12 hải lý) trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam (vận tải viễn dương, vận tải hàng không có quy định riêng).

I- ĐIỀU KIỆN XIN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP CÔNG TY KINH DOANH VẬN TẢI CÔNG CỘNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA

1- Người điều hành hoạt động kinh doanh (khai thác vận tải).
...
2- Phương tiện vận tải (công cụ kinh doanh)
...
3- Người điều khiển phương tiện vận tải (lái xe, lái tàu)
...
4- Các điều kiện khác:
...
II- THỦ TỤC VÀ CƠ QUAN THẨM TRA VIỆC XIN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP, CÔNG TY KINH DOANH VẬN TẢI CÔNG CỘNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THUỶ

1- Thủ tục
...
2- Cơ quan thẩm tra:
...
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
1- Phổ biến Thông tư này cho các đối tượng muốn thành lập doanh nghiệp, công ty biết thực hiện.

2- Tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp, công ty đã được cấp "giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" có kinh doanh vận tải công cộng đường bộ, đường thuỷ nội địa, nếu doanh nghiệp, công ty nào không bảo đảm các điều kiện cụ thể đã ban hành thì có quyền thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 221-HĐBT và Điều 9 của Nghị định 222-HĐBT. Biện pháp xử lý phải báo cáo kịp thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và thông báo cho cơ quan cấp "Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh".

3- Thông tư này chỉ hướng dẫn các điều kiện để xem xét việc thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty, không thay thế các văn bản quản lý kinh doanh vận tải hiện hành.

4- Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, phản ánh bằng văn bản về Bộ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
...
Điều 8. Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề dưới đây phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện do các Bộ quản lý ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định:

1. Các ngành, nghề do các Bộ quản lý ngành quy định các điều kiện cụ thể:
...
- Vận tải liên tỉnh, vận tải quá cảnh, vận tải thuỷ.
Việc đăng ký kinh doanh vận tải bằng phương tiện vận tải hoạt động trên đường bộ, đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 18-TT/PC/VT-1995 có hiệu lực từ ngày 20/01/1995 (VB hết hiệu lực: 20/04/2000)
Việc đăng ký kinh doanh lĩnh vực kinh doanh thuốc cho người được hướng dẫn bởi Thông tư 03-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 11/04/1992 (VB hết hiệu lực: 25/08/1999)
Thuốc là loại hàng hoá đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng người sử dụng, để đảm bảo an toàn cho người dùng, căn cứ Luật doanh nghiệp tư nhân và qui định ban hành kèm theo Nghị định số 221/HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điểm trong Luật doanh nghiệp tư nhân, Bộ y tế qui định một số điều khoản cụ thể về tổ chức, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật và hoạt động của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh thuốc cho người.

I. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KINH DOANH THUỐC CHO NGƯỜI

1.1. Các điều kiện đối với doanh nghiệp tư nhân sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc.

Điều 1: Sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc nói tại Thông tư này sản xuất các dạng thuốc y học cổ truyền dân tộc (các dạng cao, đơn, hoàn, tán ...)

Điều 2: Người xin thành lập doanh nghiệp tư nhân phải lập đầy đủ hồ sơ tổ chức bộ máy làm việc và hồ sơ chuyên môn kỹ thuật (cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí dây chuyền sản xuất, hệ thống đảm bảo chất lượng thuốc v.v...) để trình Sở Y tế địa phương nơi xin lập doanh nghiệp xem xét theo qui chế hiện hành.

Điều 3: Người điều hành doanh nghiệp tư nhân sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc ngoài các qui định của Luật doanh nghiệp tư nhân phải có các tiêu chuẩn sau:
...
Điều 4: Người làm việc trong doanh nghiệp tư nhân ở những chức trách khác liên quan trực tiếp đến sản xuất, tồn trữ, đảm bảo chất lượng và mua bán thuốc y học cổ truyền dân tộc phải có các tiêu chuẩn:
...
Điều 5: Doanh nghiệp tư nhân chỉ được sản xuất các thuốc đã được Sở Y tế hoặc Bộ Y tế cho phép sản xuất và lưu hành.

1.2. Các điều kiện đối với doanh nghiệp tư nhân buôn bán thuốc:

Điều 6: Người xin thành lập doanh nghiệp tư nhân phải lập đầy đủ hồ sơ tổ chức bộ máy làm việc và chuyên môn, kỹ thuật (cơ sở vật chất: kho tàng, trang thiết bị bảo quản ..., hệ thống đảm bảo chất lượng thuốc v.v..) đã trình Sở Y tế địa phương nơi lập doanh nghiệp xem xét theo các qui chế hiện hành.

Điều 7: Người điều hành doanh nghiệp tư nhân buôn bán thuốc phải có các tiêu chuẩn sau:
...
Điều 8: Người làm việc trong doanh nghiệp tư nhân buôn bán thuốc ở những chức trách có liên quan đến tồn trữ, đảm bảo chất lượng và mua bán thuốc phải có các tiêu chuẩn sau:
...
Điều 9: Doanh nghiệp tư nhân buôn bán thuốc chỉ được bán lẻ các loại thuốc đảm bảo bảo chất lượng, sản xuất và lưu hành hợp pháp. Không được mua và bán các thuốc gây nghiện theo danh mục do Bộ Y tế qui định và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược.

II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HÀNH NGHỀ DƯỢC (DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN)

Điều 10: Bộ Y tế uỷ quyền cho Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào yêu cầu và điều kiện chuyên môn kỹ thuật để xem xét cấp giấy chứng nhận hành nghề được (doanh nghiệp tư nhân) cho:
...
Điều 11: Thành phần Hội đồng xét duyệt cấp giấy chứng nhận hành nghề dược (doanh nghiệp tư nhân) ở Sở Y tế địa phương.
...
Điều 12: Hồ sơ trình Sở Y tế gồm:
...
Điều 13: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt cấp giấy chứng nhận hành nghề dược (doanh nghiệp tư nhân) trực tiếp kiểm tra mọi vấn đề liên quan đến chuyên môn kỹ thuật dược (cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống đảm bảo chất lượng v.v..) xem xét và trả lời cho đương sự. Nếu không cấp giấy chứng nhận phải giải thích rõ lý do.
...
Điều 14: Lệ phí xét cấp giấy phép chứng nhận hành nghề dược (doanh nghiệp tư nhân) theo qui định hiện hành.

III. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KINH DOANH THUỐC CHO NGƯỜI

Điều 15: Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh thuốc cho người ngoài nghĩa vụ ghi ở Điều 25 Luật Doanh nghiệp tư nhân, phải:
...
Điều 16: Doanh nghiệp tư nhân có quyền được bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực chuyên môn dược.

IV. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17: Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh thuốc chịu sự thanh tra về dược và bị xử phạt theo qui định của pháp luật.
...
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
...
Điều 8. Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề dưới đây phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện do các Bộ quản lý ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định:

1. Các ngành, nghề do các Bộ quản lý ngành quy định các điều kiện cụ thể:
...
- Sản xuất, chế biến các loại thuốc đông y gia truyền chữa bệnh, các loại mỹ phẩm có ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân.
Việc đăng ký kinh doanh lĩnh vực kinh doanh thuốc cho người được hướng dẫn bởi Thông tư 03-BYT/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 11/04/1992 (VB hết hiệu lực: 25/08/1999)
Đối tượng kinh doanh này được hướng dẫn bởi Nghị định 66-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 02/03/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Nghị định này áp dụng đối với các cá nhân và nhóm kinh doanh (sau đây gọi là người kinh doanh), có vốn thấp hơn vốn pháp định được quy định tại Nghị định số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991.

Điều 2. - Nghị định này không áp dụng đối với:

1. Các hộ chuyên sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu.

2. Những người bán hàng rong, quà vặt và làm nghề dịch vụ có thu nhập thấp và những hộ làm kinh tế gia đình theo Nghị định số 29-HĐBT ngày 09 tháng 3 năm 1988.

Điều 3. - Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có vốn, có sức khoẻ, có kỹ thuật, chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh, không bị pháp luật cấm kinh doanh đều được kinh doanh theo Nghị định này.

Điều 4. - Kinh doanh nói đây là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Điều 5.

1. Người kinh doanh không được kinh doanh các ngành, nghề, lĩnh vực, mặt hàng mà pháp luật cấm kinh doanh.

2. Người kinh doanh trong các ngành nghề có các điều kiện dễ ảnh hưởng đến sức khoẻ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc những ngành nghề đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật nhất định còn phải tuân theo các quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.

Chương 2: XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH

Điều 6. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh để được xét cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, người kinh doanh mới được phép kinh doanh.

Điều 7. - Uỷ ban Nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là huyện) là cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép kinh doanh cho những người kinh doanh trên địa bàn huyện quản lý.

Ở các vùng rẻo cao, hải đảo xa cơ quan huyện nếu được Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý, Uỷ ban Nhân dân huyện có thể uỷ quyền cho Uỷ ban Nhân dân một số xã xét cấp giấy phép kinh doanh.

Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.

1. Đơn phải có đủ các nội dung sau đây:

- Họ và tên người xin kinh doanh, nam hay nữ.

- Năm sinh.

- Địa chỉ thường trú.

- Tên bảng hiệu, tên cơ sở kinh doanh (nếu có).

- Ngành, nghề, mặt hàng, hình thức kinh doanh.

- Địa điểm kinh doanh.

- Vốn kinh doanh (vốn lưu động, vốn cố định).

- Tổng số lao động tham gia kinh doanh (lao động gia đình, lao động thuê mướn ngoài hộ gia đình).

- Thời hạn xin phép kinh doanh.

- Cam kết về các nội dung kê khai trong đơn.

- Xác nhận của Uỷ ban Nhân dân phường, xã nơi người kinh doanh có hộ khẩu thường trú.

2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).

3. Đối với nhóm kinh doanh, ngoài đơn xin phép kinh doanh, phải gửi kèm theo bản thoả thuận giữa các cá nhân tham gia kinh doanh. Ghi rõ các nội dung thoả thuận, họ, tên, tuổi, địa chỉ thường trú, chữ ký của từng người tham gia và người đại diện cho nhóm kinh doanh.

Điều 9. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ xin phép kinh doanh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện quyết định cấp hay không cấp giấy phép kinh doanh cho người xin phép.

Trường hợp chấp nhận thì cấp giấy phép kinh doanh theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp quy định và ghi tên người kinh doanh vào sổ cấp giấy phép kinh doanh.

Trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản cho người xin phép kinh doanh và nói rõ lý do từ chối. Uỷ ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại có liên quan đến việc xin phép kinh doanh.

Điều 10. - Người kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11. - Người kinh doanh phải niêm yết biển hiệu, bảng hiệu của cơ sở mình tại nơi được phép kinh doanh. Biển hiệu, bảng hiệu phải ghi rõ họ tên cơ sở kinh doanh, người kinh doanh, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh được cấp.

Chương 3: THAY ĐỔI NỘI DUNG, TẠM NGỪNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Điều 12. - Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã ghi trong giấy phép kinh doanh, người kinh doanh phải có đơn xin thay đổi gửi cơ quan đã cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi được phép thay đổi mới được kinh doanh theo nội dung mới.

Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang địa bàn thuộc huyện khác thì người kinh doanh phải khai báo và nộp lại giấy phép kinh doanh cho cơ quan đã cấp giấy phép, và làm thủ tục xin phép kinh doanh tại nơi chuyển đến.

Điều 13. - Nếu tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, người kinh doanh phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh và nói rõ lý do và thời hạn tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan này cấp giấy xác nhận và làm căn cứ để người kinh doanh được miễn thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh. Nếu người kinh doanh tự ý ngừng kinh doanh hoặc ngừng quá thời hạn đã khai báo thì coi như tự chấm dứt hoạt động kinh doanh, và bị thu hồi giấy phép kinh doanh.

Điều 14. - Người kinh doanh muốn chấm dứt hoạt động kinh doanh trước thời hạn phải có đơn khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh trước 30 ngày. Cơ quan này thu hồi giấy phép kinh doanh và cấp giấy xác nhận ngừng kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp giấy xác nhận ngừng kinh doanh, người kinh doanh mới không phải thực hiện các nghĩa vụ của người kinh doanh.

Điều 15. - Giấy phép kinh doanh hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

1. Kết thúc thời hạn kinh doanh ghi trong giấy phép.

2. Thay đổi về tên người được phép kinh doanh hoặc thay đổi địa điểm, địa bàn kinh doanh nói ở Điều 12 Nghị định này.

3. Chấm dứt hoạt động kinh doanh trước thời hạn hoặc tự ý ngừng hoạt động kinh doanh mà không làm thủ tục nói ở Điều 13 và 14 Nghị định này.

4. Vi phạm pháp luật, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý thu hồi giấy phép kinh doanh.

5. Người kinh doanh không còn bảo đảm đủ điều kiện kinh doanh những ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh có điều kiện như quy định của các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân địa phương.

6. Người kinh doanh bị chết mà không có người thừa kế hoạt động kinh doanh. Nếu có người thừa kế tiếp tục kinh doanh thì sau 30 ngày kể từ khi người kinh doanh chết, người thừa kế phải nộp lại giấy phép kinh doanh và làm lại thủ tục xin phép kinh doanh.

Chương 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KINH DOANH

Điều 16. - Người kinh doanh có quyền:

1. Lựa chọn ngành, nghề, mặt hàng, hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng và điều kiện kinh doanh theo pháp luật.

2. Được Nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh hợp pháp.

3. Sử dụng phần thu nhập hợp pháp từ hoạt động kinh doanh.

4. Thuê mướn lao động theo yêu cầu kinh doanh.

Điều 17. - Người kinh doanh có nghĩa vụ:

1. Phải xin phép kinh doanh và khai báo đúng sự thật theo quy định của Nghị định này.

2. Kinh doanh theo đúng nội dung được phép.

3. Niêm yết bản chính giấy phép kinh doanh tại nơi kinh doanh; không được cho thuê, cho mượn, mua bán, tự sửa chữa giấy phép kinh doanh.

4. Ghi chép sổ sách, kế toán và sử dụng chứng từ hoá đơn mua, bán hàng hoá hoặc dịch vụ theo quy định của Nhà nước.

5. Đăng ký và nộp thuế theo đúng các Luật thuế hiện hành.

6. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về thuê mướn sử dụng lao động, về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đăng ký, vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội.

Chương 5: KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. - Người kinh doanh chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Người kinh doanh có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh và xuất trình các giấy tờ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền.

Điều 19. - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh phải theo đúng chức năng, quyền hạn đã được pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc kiểm tra, xử lý không đúng chức năng, quyền hạn, gây cản trở, phiền hà cho người kinh doanh hoặc gây thiệt hại đến hoạt động kinh doanh hợp pháp.

Khi thu hồi giấy phép kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo giấy phép thu hồi gửi cho cơ quan đã cấp giấy phép kinh doanh để biết và xoá tên trong sổ cấp giấy phép kinh doanh.

Điều 20. - Người kinh doanh vi phạm pháp luật Nhà nước và những quy định trong Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt bằng biện pháp hành chính hoặc truy tố theo pháp luật.

Điều 21. - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc cấp giấy phép kinh doanh hoặc trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý đối với người kinh doanh, đã có hành vi trái pháp luật hoặc không theo đúng những quy định trong Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bồi thường thiệt hại hoặc truy tố theo pháp luật.

Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 27-HĐBT ngày 09 tháng 3 năm 1988, Điều 1 Nghị định số 146-HĐBT ngày 24 tháng 9 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng và những quy định khác trước đây trái với Nghị định này.

Điều 23. - Người kinh doanh đã được cấp giấy đăng ký kinh doanh trước ngày ban hành Nghị định này phải làm lại thủ tục xin phép kinh doanh theo các quy định của Nghị định này.

Hết ngày 30 tháng 6 năm 1992 người kinh doanh không nộp đơn xin đăng ký lại, mà vẫn tiếp tục kinh doanh thì xem như kinh doanh bất hợp pháp. Người kinh doanh không bảo đảm các điều kiện đã quy định thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện yêu cầu người kinh doanh phải tổ chức lại hoặc tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi bảo đảm đủ điều kiện đã quy định hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.



Điều 24. - Căn cứ Nghị định này, Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm rà soát lại các quy định đã ban hành trước đây để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện trong ngành và địa phương.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
...
Điều 1.

Vốn pháp định đối với doanh nghiệp tư nhân trong từng ngành nghề được quy định trong danh mục kèm theo Nghị định này.

Các hộ kinh doanh có vốn thấp hơn mức vốn pháp định được quy định trong danh mục kèm theo Nghị định này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp tư nhân. Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng.
Đối tượng kinh doanh này được hướng dẫn bởi Nghị định 66-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 02/03/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Đối tượng kinh doanh này được hướng dẫn bởi Nghị định 66-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 02/03/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Nghị định này áp dụng đối với các cá nhân và nhóm kinh doanh (sau đây gọi là người kinh doanh), có vốn thấp hơn vốn pháp định được quy định tại Nghị định số 221-HĐBT ngày 23 tháng 7 năm 1991.

Điều 2. - Nghị định này không áp dụng đối với:

1. Các hộ chuyên sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu.

2. Những người bán hàng rong, quà vặt và làm nghề dịch vụ có thu nhập thấp và những hộ làm kinh tế gia đình theo Nghị định số 29-HĐBT ngày 09 tháng 3 năm 1988.

Điều 3. - Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có vốn, có sức khoẻ, có kỹ thuật, chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh, không bị pháp luật cấm kinh doanh đều được kinh doanh theo Nghị định này.

Điều 4. - Kinh doanh nói đây là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Điều 5.

1. Người kinh doanh không được kinh doanh các ngành, nghề, lĩnh vực, mặt hàng mà pháp luật cấm kinh doanh.

2. Người kinh doanh trong các ngành nghề có các điều kiện dễ ảnh hưởng đến sức khoẻ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc những ngành nghề đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật nhất định còn phải tuân theo các quy định của các Bộ quản lý chuyên ngành.

Chương 2: XIN PHÉP KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH

Điều 6. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh để được xét cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, người kinh doanh mới được phép kinh doanh.

Điều 7. - Uỷ ban Nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là huyện) là cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép kinh doanh cho những người kinh doanh trên địa bàn huyện quản lý.

Ở các vùng rẻo cao, hải đảo xa cơ quan huyện nếu được Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý, Uỷ ban Nhân dân huyện có thể uỷ quyền cho Uỷ ban Nhân dân một số xã xét cấp giấy phép kinh doanh.

Điều 8. - Người kinh doanh phải có đơn xin phép kinh doanh (theo mẫu quy định) gửi đến Uỷ ban Nhân dân huyện nơi kinh doanh.

1. Đơn phải có đủ các nội dung sau đây:

- Họ và tên người xin kinh doanh, nam hay nữ.

- Năm sinh.

- Địa chỉ thường trú.

- Tên bảng hiệu, tên cơ sở kinh doanh (nếu có).

- Ngành, nghề, mặt hàng, hình thức kinh doanh.

- Địa điểm kinh doanh.

- Vốn kinh doanh (vốn lưu động, vốn cố định).

- Tổng số lao động tham gia kinh doanh (lao động gia đình, lao động thuê mướn ngoài hộ gia đình).

- Thời hạn xin phép kinh doanh.

- Cam kết về các nội dung kê khai trong đơn.

- Xác nhận của Uỷ ban Nhân dân phường, xã nơi người kinh doanh có hộ khẩu thường trú.

2. Chứng chỉ hành nghề đối với những ngành nghề phải theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (điểm 2, Điều 5 Nghị định này).

3. Đối với nhóm kinh doanh, ngoài đơn xin phép kinh doanh, phải gửi kèm theo bản thoả thuận giữa các cá nhân tham gia kinh doanh. Ghi rõ các nội dung thoả thuận, họ, tên, tuổi, địa chỉ thường trú, chữ ký của từng người tham gia và người đại diện cho nhóm kinh doanh.

Điều 9. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ xin phép kinh doanh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện quyết định cấp hay không cấp giấy phép kinh doanh cho người xin phép.

Trường hợp chấp nhận thì cấp giấy phép kinh doanh theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp quy định và ghi tên người kinh doanh vào sổ cấp giấy phép kinh doanh.

Trường hợp từ chối thì thông báo bằng văn bản cho người xin phép kinh doanh và nói rõ lý do từ chối. Uỷ ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại có liên quan đến việc xin phép kinh doanh.

Điều 10. - Người kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11. - Người kinh doanh phải niêm yết biển hiệu, bảng hiệu của cơ sở mình tại nơi được phép kinh doanh. Biển hiệu, bảng hiệu phải ghi rõ họ tên cơ sở kinh doanh, người kinh doanh, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh được cấp.

Chương 3: THAY ĐỔI NỘI DUNG, TẠM NGỪNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Điều 12. - Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã ghi trong giấy phép kinh doanh, người kinh doanh phải có đơn xin thay đổi gửi cơ quan đã cấp giấy phép kinh doanh. Chỉ sau khi được phép thay đổi mới được kinh doanh theo nội dung mới.

Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang địa bàn thuộc huyện khác thì người kinh doanh phải khai báo và nộp lại giấy phép kinh doanh cho cơ quan đã cấp giấy phép, và làm thủ tục xin phép kinh doanh tại nơi chuyển đến.

Điều 13. - Nếu tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, người kinh doanh phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh và nói rõ lý do và thời hạn tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan này cấp giấy xác nhận và làm căn cứ để người kinh doanh được miễn thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh. Nếu người kinh doanh tự ý ngừng kinh doanh hoặc ngừng quá thời hạn đã khai báo thì coi như tự chấm dứt hoạt động kinh doanh, và bị thu hồi giấy phép kinh doanh.

Điều 14. - Người kinh doanh muốn chấm dứt hoạt động kinh doanh trước thời hạn phải có đơn khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh trước 30 ngày. Cơ quan này thu hồi giấy phép kinh doanh và cấp giấy xác nhận ngừng kinh doanh. Chỉ sau khi được cấp giấy xác nhận ngừng kinh doanh, người kinh doanh mới không phải thực hiện các nghĩa vụ của người kinh doanh.

Điều 15. - Giấy phép kinh doanh hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

1. Kết thúc thời hạn kinh doanh ghi trong giấy phép.

2. Thay đổi về tên người được phép kinh doanh hoặc thay đổi địa điểm, địa bàn kinh doanh nói ở Điều 12 Nghị định này.

3. Chấm dứt hoạt động kinh doanh trước thời hạn hoặc tự ý ngừng hoạt động kinh doanh mà không làm thủ tục nói ở Điều 13 và 14 Nghị định này.

4. Vi phạm pháp luật, bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý thu hồi giấy phép kinh doanh.

5. Người kinh doanh không còn bảo đảm đủ điều kiện kinh doanh những ngành, nghề, mặt hàng kinh doanh có điều kiện như quy định của các Bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân địa phương.

6. Người kinh doanh bị chết mà không có người thừa kế hoạt động kinh doanh. Nếu có người thừa kế tiếp tục kinh doanh thì sau 30 ngày kể từ khi người kinh doanh chết, người thừa kế phải nộp lại giấy phép kinh doanh và làm lại thủ tục xin phép kinh doanh.

Chương 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KINH DOANH

Điều 16. - Người kinh doanh có quyền:

1. Lựa chọn ngành, nghề, mặt hàng, hình thức kinh doanh phù hợp với khả năng và điều kiện kinh doanh theo pháp luật.

2. Được Nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh hợp pháp.

3. Sử dụng phần thu nhập hợp pháp từ hoạt động kinh doanh.

4. Thuê mướn lao động theo yêu cầu kinh doanh.

Điều 17. - Người kinh doanh có nghĩa vụ:

1. Phải xin phép kinh doanh và khai báo đúng sự thật theo quy định của Nghị định này.

2. Kinh doanh theo đúng nội dung được phép.

3. Niêm yết bản chính giấy phép kinh doanh tại nơi kinh doanh; không được cho thuê, cho mượn, mua bán, tự sửa chữa giấy phép kinh doanh.

4. Ghi chép sổ sách, kế toán và sử dụng chứng từ hoá đơn mua, bán hàng hoá hoặc dịch vụ theo quy định của Nhà nước.

5. Đăng ký và nộp thuế theo đúng các Luật thuế hiện hành.

6. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về thuê mướn sử dụng lao động, về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đăng ký, vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội.

Chương 5: KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. - Người kinh doanh chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Người kinh doanh có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh và xuất trình các giấy tờ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền.

Điều 19. - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh phải theo đúng chức năng, quyền hạn đã được pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc kiểm tra, xử lý không đúng chức năng, quyền hạn, gây cản trở, phiền hà cho người kinh doanh hoặc gây thiệt hại đến hoạt động kinh doanh hợp pháp.

Khi thu hồi giấy phép kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền thu hồi phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo giấy phép thu hồi gửi cho cơ quan đã cấp giấy phép kinh doanh để biết và xoá tên trong sổ cấp giấy phép kinh doanh.

Điều 20. - Người kinh doanh vi phạm pháp luật Nhà nước và những quy định trong Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt bằng biện pháp hành chính hoặc truy tố theo pháp luật.

Điều 21. - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc cấp giấy phép kinh doanh hoặc trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý đối với người kinh doanh, đã có hành vi trái pháp luật hoặc không theo đúng những quy định trong Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bồi thường thiệt hại hoặc truy tố theo pháp luật.

Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 27-HĐBT ngày 09 tháng 3 năm 1988, Điều 1 Nghị định số 146-HĐBT ngày 24 tháng 9 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng và những quy định khác trước đây trái với Nghị định này.

Điều 23. - Người kinh doanh đã được cấp giấy đăng ký kinh doanh trước ngày ban hành Nghị định này phải làm lại thủ tục xin phép kinh doanh theo các quy định của Nghị định này.

Hết ngày 30 tháng 6 năm 1992 người kinh doanh không nộp đơn xin đăng ký lại, mà vẫn tiếp tục kinh doanh thì xem như kinh doanh bất hợp pháp. Người kinh doanh không bảo đảm các điều kiện đã quy định thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện yêu cầu người kinh doanh phải tổ chức lại hoặc tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi bảo đảm đủ điều kiện đã quy định hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.



Điều 24. - Căn cứ Nghị định này, Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm rà soát lại các quy định đã ban hành trước đây để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện trong ngành và địa phương.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
...
Điều 1.

Vốn pháp định đối với doanh nghiệp tư nhân trong từng ngành nghề được quy định trong danh mục kèm theo Nghị định này.

Các hộ kinh doanh có vốn thấp hơn mức vốn pháp định được quy định trong danh mục kèm theo Nghị định này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp tư nhân. Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng.
Đối tượng kinh doanh này được hướng dẫn bởi Nghị định 66-HĐBT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 02/03/1992 (VB hết hiệu lực: 18/02/2000)