Luật Đất đai 2024

Nghị định 200/2004/NĐ-CP về việc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh

Số hiệu 200/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 03/12/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 200/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 200/2004/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định việc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.

2. Nghị định này áp dụng đối với các lâm trường quốc doanh, các doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước được giao, được thuê đất để sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ rừng và sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp (sau đây gọi chung là lâm trường quốc doanh).

Điều 2. Mục tiêu đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh

1. Sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất; quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên rừng.

2. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các lâm trường quốc doanh.

3. Tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn.

Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp lại các lâm trường quốc doanh

1. Sắp xếp, đổi mới các lâm trường quốc doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, nhất là quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp.

2. Phân biệt rõ được loại hình lâm trường thực hiện nhiệm vụ công ích và nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh:

a) Những lâm trường thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là chủ yếu thì phải hoạt động sản xuất và hạch toán theo cơ chế thị trường.

b) Những lâm trường chủ yếu thực hiện nhiệm vụ công ích thì chuyển thành Ban Quản lý rừng, hoạt động theo cơ chế của đơn vị sự nghiệp có thu.

3. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về rừng, Nhà nước chỉ trực tiếp đầu tư, quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu, những vùng rừng xa dân không thể giao khoán cho dân, rừng tự nhiên còn trữ lượng lớn. Những diện tích rừng tự nhiên còn lại giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tự đầu tư kinh doanh (khoanh nuôi, tái sinh) và hưởng lợi từ kết quả sản xuất, kinh doanh nghề rừng.

Chương 2:

ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH

Điều 4. Đổi mới tổ chức lâm trường quốc doanh

1. Những lâm trường đang quản lý chủ yếu là rừng trồng sản xuất, đất quy hoạch để trồng rừng sản xuất và quản lý rừng sản xuất chủ yếu là rừng tự nhiên có quy mô diện tích tập trung thì tổ chức lại thành Công ty Lâm nghiệp trên cơ sở phương án sản xuất, kinh doanh (từ trồng, chăm sóc bảo vệ, phát triển rừng, khai thác gắn với chế biến và tiêu thụ lâm sản).

2. Những lâm trường đang quản lý chủ yếu là rừng phòng hộ có diện tích từ 5.000 ha trở lên, rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 ha trở lên (trường hợp đặc biệt có thể nhỏ hơn) thì chuyển thành Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng, hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu.

3. Những lâm trường đang quản lý diện tích đất rừng ít (dưới 1000 ha), phân bố xen kẽ với đất nông nghiệp, gần khu dân cư thì rà soát điều chỉnh lại quy mô diện tích phù hợp và chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu, làm dịch vụ sản xuất cây giống, xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.

4. Diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhỏ, phân tán; diện tích đất hoang hoá và đất khác, đất sử dụng không có hiệu quả của các lâm trường thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì chính quyền địa phương thu hồi để giao, cho thuê cho các đối tượng theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

5. Giải thể đối với những lâm trường thuộc diện sau:

a) Những lâm trường kinh doanh thua lỗ liên tục 3 năm trở lên, không có phương án khắc phục hiệu quả; những lâm trường có diện tích ít, nhưng không có nhu cầu và điều kiện chuyển sang đơn vị dịch vụ; những lâm trường không cần giữ lại.

b) Chính quyền địa phương thu hồi đất của các lâm trường giải thể để giao hoặc cho thuê đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào sản xuất kinh doanh lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

6. Thực hiện thí điểm cổ phần hoá các lâm trường sở hữu kinh doanh rừng trồng, có điều kiện sản xuất tương đối thuận lợi, gần các trung tâm kinh tế, lâm trường có ít lao động đồng bào dân tộc thiểu số. Trước mắt thí điểm cổ phần hoá các lâm trường kinh doanh rừng trồng gắn với cơ sở chế biến, trong đó thực hiện bán cổ phần ưu đãi cho người sản xuất cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến.

Chương 3:

ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ

Điều 5. Cơ chế quản lý của các Công ty Lâm nghiệp

1. Các Công ty Lâm nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, khi chuyển sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc cổ phần hoá thì hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Các Công ty Lâm nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện cổ phần hoá cơ sở chế biến nông, lâm sản, thương mại, dịch vụ theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần; thực hiện bán cổ phần cho người sản xuất nguyên liệu; thí điểm cổ phần hoá rừng trồng.

3. Công ty Lâm nghiệp được lựa chọn các hình thức khoán rừng và đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ, trồng và khai thác rừng có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

4. Các Công ty Lâm nghiệp được dùng các lợi thế của công ty (vốn, kỹ thuật, thị trường...) liên doanh, liên kết với các hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để gây trồng rừng, kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp, chế biến tiêu thụ sản phẩm, đồng thời làm dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Cơ chế hoạt động của các Ban Quản lý rừng

1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định việc thành lập các Ban Quản lý rừng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của Ban Quản lý rừng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

2. Ban Quản lý rừng có thể được giao làm chủ các dự án khoán bảo vệ, phục hồi rừng; dự án xóa đói, giảm nghèo vùng đệm do ngân sách tài trợ để hỗ trợ bảo vệ rừng.

3. Ban Quản lý rừng thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

Chương 4:

CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ

Điều 7. Về đất đai

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết các nội dung về đất đai sau đây:

1. Phối hợp các cơ quan chức năng, rà soát đất đai của các lâm trường quốc doanh đang quản lý, sử dụng trên địa bàn thuộc tỉnh.

2. Xử lý, giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp và vi phạm pháp luật về đất đai (đất lâm trường bị lấn chiếm, có tranh chấp, vi phạm), giải quyết dứt điểm đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.

3. Rà soát điều chỉnh lại cho phù hợp quy hoạch sử dụng đất của các lâm trường quốc doanh: căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp của địa phương và kết quả rà soát đất đai của các lâm trường quốc doanh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định hoặc điều chỉnh lại diện tích, ranh giới các loại đất giao cho các Công ty Lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng dự kiến thành lập.

4. Thực hiện giao đất, cho thuê đất.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch sử dụng đất của lâm trường quốc doanh đã được xác định để quyết định việc giao đất, cho thuê đối với các tổ chức theo quy định sau đây:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với: Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; lâm trường chuyển đổi sang loại hình đơn vị sự nghiệp có thu; đất để làm dịch vụ sản xuất giống, xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân trong vùng và đất sử dụng vào mục đích công cộng trong các Công ty Lâm nghiệp.

b) Cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất của các Công ty Lâm nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh.

c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty Lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng và các tổ chức theo quy định của pháp luật về đất đai.

Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí để thực hiện việc rà soát đất, cắm mốc ranh giới, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Ban Quản lý rừng và các Công ty Lâm nghiệp.

5. Đối với diện tích đất không nằm trong quy hoạch để giao cho các Công ty Lâm nghiệp và Ban Quản lý rừng thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi và ưu tiên giao diện tích đất này cho đồng bào dân tộc tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất và đất ở theo mức bình quân chung tại địa phương. Việc quản lý và sử dụng những diện tích đất được thu hồi phải theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

6. Giải quyết đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên Công ty Lâm nghiệp.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên Công ty Lâm nghiệp trong các trường hợp sau:

a) Về đất ở: đối với các hộ gia đình, cá nhân (bao gồm cả những người đang làm việc, người nghỉ mất sức, người nghỉ hưu và những người xin thôi việc) có hộ khẩu hợp pháp trên địa bàn, chưa được cấp đất ở.

Đối với những hộ gia đình, cá nhân đã được lâm trường giao đất ở trước đây (đã định cư, sinh sống ổn định), nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện sở tại có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp này.

b) Về đất sản xuất: hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên Công ty Lâm nghiệp không còn việc làm do sắp xếp lại tổ chức, được ưu tiên giao đất để sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

Mức đất giao cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên Công ty Lâm nghiệp bằng mức diện tích đất bình quân giao cho nhân khẩu của các hộ nông dân tại địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

c) Quỹ đất để giao đất ở, đất sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên Công ty Lâm nghiệp lấy trong quỹ đất hiện có của địa phương, trường hợp địa phương không còn quỹ đất thì lấy quỹ đất của lâm trường sau khi điều chỉnh lại quy hoạch để giao.

Các lâm trường quốc doanh có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ về quỹ đất bị thu hồi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Điều 8. Về quản lý, sử dụng rừng

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành, Tổng công ty chỉ đạo các cơ quan chức năng rà soát và xác định rõ diện tích, ranh giới, trạng thái các loại rừng của các lâm trường quốc doanh đang quản lý trên bản đồ và thực địa; đối với rừng trồng phải xác định giá trị của rừng để làm cơ sở xây dựng phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.

2. Bàn giao rừng: căn cứ vào phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành, Tổng công ty có lâm trường quốc doanh bàn giao rừng cho các Công ty Lâm nghiệp và Ban Quản lý rừng.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi và có phương án quản lý, sử dụng các khu rừng không nằm trong quy hoạch giao cho các Công ty Lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng.

Các lâm trường quốc doanh có trách nhiệm bàn giao đầy đủ hồ sơ về diện tích rừng và đất lâm nghiệp bị thu hồi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có rừng.

4. Việc quản lý, sử dụng rừng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

Điều 9. Về tài sản và tài chính

1. Các lâm trường quốc doanh tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản và vốn hiện có, xử lý nợ tồn đọng theo quy định như đối với các doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc sắp xếp, đổi mới.

2. Các lâm trường quốc doanh bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc các đơn vị được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quản lý) các tài sản do lâm trường đầu tư xây dựng, hiện đang quản lý, sử dụng để phục vụ nhu cầu chung trên địa bàn bao gồm: đường giao thông, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh xá. Đồng thời bàn giao cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý hệ thống điện do lâm trường đã đầu tư xây dựng để phục vụ chung cho dân cư trên địa bàn.

Việc bàn giao đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh xá của lâm trường về địa phương quản lý thực hiện theo Quyết định số 255/2003/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn giao xử lý vốn vay và đầu tư tài sản đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh xá của lâm trường về địa phương và Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý.

3. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhận bàn giao, nhận nợ từ lâm trường các tài sản, diện tích rừng hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng.

Trường hợp tài sản diện tích rừng hình thành từ nguồn vốn tín dụng khi lâm trường bàn giao cho các ban quản lý (đơn vị sự nghiệp) nếu có khó khăn thì nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ như cơ chế quy định tại Điều 2 Quyết định số 255/2003/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc bàn giao tài sản, rừng cây, vườn cây lâu năm, giá trị đầu tư khai hoang cải tạo đất giữa các lâm trường và các bên có liên quan.

5. Hàng năm, căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ trồng, quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được cấp có thẩm quyền giao, ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.

6. Tiền bán gỗ và lâm sản khác khai thác từ rừng tự nhiên, Công ty Lâm nghiệp được sử dụng vào các mục đích sau:

a) Thanh toán chi phí tạo rừng của Công ty Lâm nghiệp (hợp đồng khoán cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức nhận khoán gây trồng, bảo vệ, nuôi dưỡng rừng theo hợp đồng khoán), trang trải chi phí cho việc khai thác, vận chuyển và tiêu thụ lâm sản.

b) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

c) Trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật.

7. Các Công ty Lâm nghiệp còn phải đảm nhận một phần chức năng, nhiệm vụ xã hội, an ninh, quốc phòng và các nhiệm vụ công ích khác thì phần chức năng, nhiệm vụ đó được Nhà nước cấp kinh phí theo dự án, kế hoạch được duyệt và phải hạch toán riêng.

8. Các Công ty Lâm nghiệp được giao quản lý những diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt, đang trong thời kỳ nuôi dưỡng, phục hồi, chưa được phép khai thác gỗ (địa bàn công ty đóng ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số) thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để quản lý, bảo vệ các khu rừng này theo cơ chế như đối với rừng phòng hộ.

Điều 10. Về lao động thuộc các lâm trường quốc doanh

1. Lâm trường quốc doanh tiến hành rà soát lại số cán bộ, nhân viên và lao động hiện có đến thời điểm sắp xếp, đổi mới. Xây dựng phương án bố trí cán bộ, công nhân viên, lao động của lâm trường theo hướng sử dụng tối đa phù hợp với năng lực, sở trường của người lao động.

2. Giải quyết lao động dôi dư: trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, những cán bộ, công nhân viên lâm trường không bố trí được việc làm được giải quyết chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Riêng đối với các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

3. Cán bộ, công nhân viên trong danh sách của Công ty Lâm nghiệp, đang làm việc, có hưởng lương từ công ty hoặc không hưởng lương từ công ty nhưng có thu nhập từ kết quả sản xuất do nhận khoán đất, nhận khoán rừng, vườn cây của công ty thì công ty có trách nhiệm thực hiện các quy định có liên quan của pháp luật về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

4. Đối với số cán bộ, công nhân viên nhận khoán, nếu vẫn hưởng lương theo cấp bậc công việc thì công việc khoán đó phải được thể hiện trong hợp đồng lao động theo quy định hiện hành. Nếu tiền công được tính vào kết quả khoán thì phải được quy định rõ hình thức trả lương trong hợp đồng lao động.

Điều 11. Chính sách khoa học và công nghệ

1. Các Công ty Lâm nghiệp được Nhà nước hỗ trợ để phát triển, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, nhất là về giống cây trồng rừng có năng suất, chất lượng cao; xây dựng các cơ sở nhân giống mới bằng mô, hom để cung cấp cho trồng rừng nguyên liệu công nghiệp; chuyển giao, tiến bộ khoa học - công nghệ mới và làm dịch vụ khuyến lâm, thông tin thị trường cho nông dân trong vùng.

2. Khuyến khích rộng rãi việc hợp tác, liên doanh, liên kết giữa Công ty Lâm nghiệp với các nhà đầu tư, các viện, trường, trung tâm, cơ sở nghiên cứu khoa học của trung ương, vùng, địa phương để bảo vệ nguồn gen, chọn lọc, lai tạo và sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương, các Bộ, ngành xây dựng Đề án sắp xếp đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh hiện có; thẩm định các đề án để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Thành lập Ban Chỉ đạo từ Trung ương xuống tỉnh để thực hiện Nghị định của Chính phủ về sắp xếp đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh. ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban, thành viên là đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành liên quan.

Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo là xử lý kịp thời các vướng mắc khó khăn, tổng hợp phương án của các ngành và các địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung thuộc chức năng quản lý để thực hiện Nghị định này.

Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Xây dựng Đề án sắp xếp lâm trường quốc doanh hiện có, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý I năm 2005 và tổ chức chỉ đạo thực hiện.

2. Chỉ đạo các ngành chuyên môn hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất, phương án điều chế rừng, phương án sản xuất, kinh doanh (đối với các lâm trường được chuyển thành Công ty Lâm nghiệp); phương án giải thể, đề án chuyển đổi (đối với những lâm trường quốc doanh phải giải thể hoặc chuyển đổi thành Ban Quản lý rừng và hình thức kinh doanh khác); phê duyệt các phương án, đề án trên để các Công ty, Ban Quản lý rừng tổ chức thực hiện.

Điều 14. Trách nhiệm của các Tổng công ty

1. Xây dựng Đề án sắp xếp lại lâm trường quốc doanh hiện có trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với Tổng công ty 91); trình Bộ trực tiếp quản lý để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với Tổng công ty 90) trong quý I năm 2005.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương chỉ đạo các Công ty Lâm nghiệp rà soát đất đai và làm các thủ tục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sở tại giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty Lâm nghiệp trực thuộc.

3. Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương có Công ty Lâm nghiệp hướng dẫn các công ty xây dựng quy hoạch sử dụng đất, phương án điều chế rừng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sở tại phê duyệt.

4. Hướng dẫn Công ty Lâm nghiệp xây dựng và phê duyệt phương án sản xuất, kinh doanh của các Công ty Lâm nghiệp trực thuộc và chỉ đạo công ty tổ chức thực hiện.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Những quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

39
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 200/2004/NĐ-CP về việc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
Tải văn bản gốc Nghị định 200/2004/NĐ-CP về việc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 200/2004/NĐ-CP về việc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
Số hiệu: 200/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 03/12/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 08/05/2005 (VB hết hiệu lực: 10/07/2019)
Thi hành Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ng�22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh; sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi áp dụng:

a. Các nông trường quốc doanh theo quy định tại Điều 1 và được sắp xếp lại theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Khoản 3 và Khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ng�22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 170/2004/NĐ-CP);

b. Các lâm trường quốc doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 và được sắp xếp lại theo quy định tại Điều 4, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 và Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 200/2004/NĐ-CP).

2. Đối tượng áp dụng:

Cán bộ, nhân viên và lao động của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh (sau đây gọi chung là nông, lâm trường) hiện có tại thời điểm sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, bao gồm:

a. Lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động (Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, thành viên Hội đồng quản trị);

b. Lao động đang làm việc theo các loại hợp đồng lao động, kể cả lao động được tuyển dụng vào làm việc tại khu vực Nhà nước từ trước ngày 30 tháng 8 năm 1990 mà đến thời điểm sắp xếp nông, lâm trường chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động. Đối tượng nói ở tiết b này bao gồm cả lao động đang thực hiện hợp đồng khoán sử dụng đất với nông, lâm trường theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 01/CP ngày 4 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ ban hành bản Quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/CP);

c. Các đối tượng quy định ở tiết a và b nói trên, tại thời điểm sắp xếp lại đang nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, tạm nghỉ việc theo quyết định của giám đốc nông, lâm trường.

3. Thời điểm sắp xếp lại nông, lâm trường là thời điểm có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thực hiện sắp xếp lại.

II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM SẮP XẾP LẠI NÔNG, LÂM TRƯỜNG

Khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sắp xếp lại nông, lâm trường theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, Giám đốc nông, lâm trường xây dựng phương án sử dụng lao động (trong phương án sắp xếp lại nông, lâm trường), trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giải quyết chế độ cho người lao động như sau:

1. Phương án sử dụng lao động của nông, lâm trường theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP:

a. Lập danh sách lao động hiện có của nông, lâm trường bao gồm số lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động; lao động theo hợp đồng lao động (kể cả người nhận khoán đất) theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này;

b. Tiến hành phân loại và lập danh sách các đối tượng lao động cụ thể như sau:

b1. Danh sách lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành;

b2. Danh sách lao động chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm: hết hạn hợp đồng lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật;

b3. Danh sách lao động sẽ chuyển sang làm việc tại Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu và đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP;

b4. Danh sách lao động sẽ tiếp tục làm việc ở các cơ sở thuộc diện bàn giao theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP;

b5. Danh sách lao động thuộc diện không bố trí được việclàm;

b6. Danh sách lao động sẽ tiếp tục làm việc tại nông, lâm trường quốc doanh, bao gồm: số lao động còn lại của nông, lâm trường kể cả lao động thuộc diện đào tạo lại để sử dụng.

Danh sách cụ thể theo điểm từ b1 đến b6 do nông, lâm trường tự lập và tổng hợp vào mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.

Riêng đối với lao động theo quy định tại điểm b5 được lập riêng cho 2 loại: danh sách lao động chưa được nông, lâm trường giao khoán đất, rừng; danh sách lao động đã được nông, lâm trường giao khoán đất, rừng theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ và Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung) và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định nói trên.

2. Chính sách đối với người lao động tại thời điểm thực hiện sắp xếp lại nông, lâm trường;

a. Đối với người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b1 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi nông, lâm trường đóng bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan bảo hiểm xã hội) có trách nhiệm thực hiện các thủ tục cần thiết và giảI quyết các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội;

b. Đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm b2 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và các chế độ khác (nếu có) theo quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/05/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP; thực hiện các thủ tục cần thiết để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội;

c. Đối với người lao động sẽ tiếp tục làm việc tại Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng, đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại điểm b3 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc lâm trường có trách nhiệm lập danh sách riêng và hồ sơ cá nhân để bàn giao cho Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng, đơn vị sự nghiệp có thu. Các đơn vị tiếp nhận tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động theo quy định hiện hành;

d. Đối với người lao động đang làm việc ở các cơ sở của nông, lâm trường được bàn giao theo quy định tại điểm b4 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường có trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ cá nhân để bàn giao cho đơn vị nhận bàn giao. Đơn vị nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động mà nông, lâm trường bàn giao đã ký kết với người lao động cho đến khi sửa đổi, bổ sung hoặc ký kết hợp đồng lao động mới theo quy định của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;

đ. Đối với người lao động thuộc diện không bố trí được việc làm quy định tại điểm b5 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường có trách nhiệm giải quyết chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH;

e. Đối với người lao động ở các cơ sở chế biến hoặc bộ phận của nông, lâm trường chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 6 Điều 4, Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP thì được áp dụng các chính sách theo quy định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư số 13/2005/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP nói trên;

g. Đối với người lao động của nông, lâm trường thuộc diện giải thể theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, Giám đốc nông, lâm trường thực hiện chính sách lao động theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH;

h. Đối với lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc nông, lâm trường có trách nhiệm;

a. Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của nông, lâm trường phổ biến chính sách, chế độ đối với người lao động; lấy ý kiến tham gia phương án sử dụng lao động tại thời điểm sắp xếp lại để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công bố phương án sử dụng lao động đã được phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành;

b. Thực hiện đúng những quy định hiện hành về chế độ hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đối với số lao động được tiếp tục sử dụng, kể cả lao động được nông, lâm trường giao khoán sử dụng đất;

c. Rà soát các nội dung cần thiết về hợp đồng lao động trong hợp đồng giao khoán đất để bổ sung, điều chỉnh theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật lao động và Nghị định số 01/CP;

d. Giải quyết dứt điểm nợ bảo hiểm xã hội và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và kịp thời cho người lao động thuộc diện được tiếp tục sử dụng của nông, lâm trường;

đ. Báo cáo kết quả thực hiện phương án sử dụng lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động, tổng hợp tình hình báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 10. Về lao động thuộc các lâm trường quốc doanh

1. Lâm trường quốc doanh tiến hành rà soát lại số cán bộ, nhân viên và lao động hiện có đến thời điểm sắp xếp, đổi mới. Xây dựng phương án bố trí cán bộ, công nhân viên, lao động của lâm trường theo hướng sử dụng tối đa phù hợp với năng lực, sở trường của người lao động.

2. Giải quyết lao động dôi dư: trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, những cán bộ, công nhân viên lâm trường không bố trí được việc làm được giải quyết chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Riêng đối với các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

3. Cán bộ, công nhân viên trong danh sách của Công ty Lâm nghiệp, đang làm việc, có hưởng lương từ công ty hoặc không hưởng lương từ công ty nhưng có thu nhập từ kết quả sản xuất do nhận khoán đất, nhận khoán rừng, vườn cây của công ty thì công ty có trách nhiệm thực hiện các quy định có liên quan của pháp luật về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

4. Đối với số cán bộ, công nhân viên nhận khoán, nếu vẫn hưởng lương theo cấp bậc công việc thì công việc khoán đó phải được thể hiện trong hợp đồng lao động theo quy định hiện hành. Nếu tiền công được tính vào kết quả khoán thì phải được quy định rõ hình thức trả lương trong hợp đồng lao động.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2005/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 08/05/2005 (VB hết hiệu lực: 10/07/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2005/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 21/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
...
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách khoa học và công nghệ trong nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách khoa học và công nghệ đối với nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh (dưới đây gọi là Nghị định 170/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh (dưới đây gọi là Nghị định 200/2004/NĐ-CP).

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với nông trường quốc doanh và doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước được sắp xếp, đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và chính sách theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP (dưới đây gọi là nông trường quốc doanh); công ty lâm nghiệp được hình thành trong quá trình sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP.

II- CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH, CÔNG TY LÂM NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1. Hướng dẫn xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Hàng năm cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (KH&CN) các cấp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp xác định các nhiệm vụ KH &CN nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc về KH &CN trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển ngành.

b) Các nhiệm vụ KH &CN được xác định theo quy định tại Mục a Khoản này được đưa vào kế hoạch KH &CN chung hàng năm của Nhà nước, của các Bộ, ngành và địa phương liên quan.

2. Hỗ trợ bảo đảm điều kiện tiếp nhận các tiến bộ khoa học và công nghệ

a) Cơ quan quản lý Nhà nước về KH &CN các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nhân lực KH &CN cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp nhằm tạo điều kiện cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp có đủ điều kiện tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ KH &CN.

b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ quy định tại Mục a Khoản này được lấy từ các nguồn sau đây:

b.1. Kinh phí do nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp tự đầu tư (nguồn chủ yếu).

b.2. Kinh phí hỗ trợ do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn sự nghiệp khoa học của các Bộ, ngành và địa phương hoặc thông qua các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước, Chương trình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, Chương trình “Xây dựng các mô hình ứng dụng KH &CN phục vụ phát triển kinh tế -xã hội nông thôn và miền núi”.

Để tham gia đề tài, dự án cấp nhà nước, Chương trình nông thôn và miền núi nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp tìm hiểu trên Báo Khoa học và Phát triển của Bộ KH &CN và trên mạng Internet của Bộ KH &CN: (http://www.most.gov.vn hoặc http://www.vista.gov.vn). Các đề tài cấp Bộ và Chương trình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công liên hệ với Vụ KH &CN thuộc Bộ chủ quản hoặc các Sở NN &PTNT, Sở Công nghiệp....

3. Hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Trong trường hợp cần thiết và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý Nhà nước về KH &CN các cấp giao trực tiếp nhiệm vụ KH &CN cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp.

b) Trường hợp nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp triển khai thực hiện các đề tài, dự án KH &CN thuộc hướng ưu tiên trọng điểm của Nhà nước thì được hỗ trợ một phần kinh phí hoặc được nhận tài trợ, vốn vay của Quỹ phát triển KH &CN quốc gia, ngành, địa phương; được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định tại Nghị định 119 /1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/9/1999 về "Một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH &CN". Điều kiện và các thủ tục đề xuất Quỹ Phát triển KH &CN quốc gia tài trợ hoặc cho vay, được quy định tại "Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ KH &CN quốc gia " ban hành cùng Nghị định số 122/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/10/2003 về việc " Thành lập Quỹ phát triển KH &CN quốc gia ". Điều kiện và thủ tục đề xuất Quỹ phát triển KH &CN của các Bộ, ngành, địa phương tài trợ hoặc cho vay được quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của các quỹ tương ứng.

4. Cung cấp thông tin KH &CN

a) Cơ quan quản lý nhà nước về KH &CN các cấp có trách nhiệm cung cấp kịp thời thông tin KH &CN phục vụ yêu cầu phát triển của nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phương tiện khác.

b) Nhà nước khuyến khích các tổ chức dịch vụ KH &CN, các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công đẩy mạnh các hoạt động cung cấp thông tin KH &CN phục vụ yêu cầu phát triển của nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp.

5. Hợp tác, liên kết giữa nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ

a) Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp hợp tác, liên kết với các tổ chức KH &CN thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các đề tài, dự án KH &CN sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn kinh phí khác nhằm giải quyết các vấn đề về KH &CN trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc bảo vệ nguồn gen, thực nghiệm các mô hình thí nghiệm và sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.

b) Cơ quan quản lý nhà nước về KH &CN các cấp có trách nhiệm xây dựng các chương trình liên kết KH &CN - đào tạo - sản xuất - kinh doanh để hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp hiện đại hóa đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

6. Thành lập tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ và Quỹ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ.

a) Cơ quan quản lý nhà nước về KH &CN các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp thành lập và thúc đẩy các hoạt động của tổ chức dịch vụ KH &CN trực thuộc nhằm tiếp cận, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ KH &CN vào sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong và ngoài nước.

b) Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp trích lập Quỹ phát triển hoạt động KH &CN nhằm đầu tư, phát triển cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị, nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới, trợ giúp đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ, viên chức trong đơn vị.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp và các Tổ chức khoa học và công nghệ

a) Cơ quan quản lý Nhà nước về KH &CN các cấp hướng dẫn nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp xây dựng và tham gia các nhiệm vụ KH &CN, hàng năm lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nhân lực KH &CN cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Các Tổ chức khoa học và công nghệ tăng cường liên kết, liên doanh và đẩy mạnh chuyển giao KH &CN, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh của nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp.

2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

a) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

b) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ KH &CN để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 11. Chính sách khoa học và công nghệ

1. Các Công ty Lâm nghiệp được Nhà nước hỗ trợ để phát triển, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, nhất là về giống cây trồng rừng có năng suất, chất lượng cao; xây dựng các cơ sở nhân giống mới bằng mô, hom để cung cấp cho trồng rừng nguyên liệu công nghiệp; chuyển giao, tiến bộ khoa học - công nghệ mới và làm dịch vụ khuyến lâm, thông tin thị trường cho nông dân trong vùng.

2. Khuyến khích rộng rãi việc hợp tác, liên doanh, liên kết giữa Công ty Lâm nghiệp với các nhà đầu tư, các viện, trường, trung tâm, cơ sở nghiên cứu khoa học của trung ương, vùng, địa phương để bảo vệ nguồn gen, chọn lọc, lai tạo và sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2005/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 21/01/2006 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/10/2015)
Thực hiện quy định của Chính phủ tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh; Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện việc giao, nhận nợ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận bàn giao tài sản, vườn cây, đàn gia súc, diện tích rừng hình thành bằng nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.1. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nhận bàn giao tài sản, vườn cây, đàn gia súc, diện tích rừng (sau đây gọi tắt là tài sản) mà một phần hay toàn bộ giá trị tài sản hình thành bằng nguồn vốn vay tổ chức tín dụng (sau đây viết tắt là TCTD) của các nông trường quốc doanh, các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước, lâm trường quốc doanh (sau đây viết tắt là NLTQD) thực hiện việc đổi mới tổ chức theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Điều 4 Nghị định số 200/2004/NĐ-CP có trách nhiệm nhận nợ.

Số nợ do các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nhận nợ với TCTD cho vay là dư nợ được xác định giữa NLTQD với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và TCTD tại thời điểm bàn giao tài sản, tương ứng với số nợ của NLTQD được giảm đi.

1.2. Các Nông trường quốc doanh, Công ty Lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và đơn vị sự nghiệp được thành lập từ việc chuyển đổi các NLTQD có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ mà NLTQD đã vay vốn các TCTD theo quy định tại Điểm 3 dưới đây.

1.3. Các quy định tại Thông tư này không áp dụng đối với các tài sản bàn giao theo Quyết định 255/2003/QĐ-TTg ngày 01/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn giao đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá của các nông, lâm trường về địa phương quản lý.

2. Nguyên tắc giao, nhận nợ

2.1. Tiền vốn các NLTQD vay các TCTD phải được bảo toàn trong xây dựng và thực hiện các Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển NLTQD của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các Tổng công ty (sau đây gọi tắt là Đề án).

2.2. Số nợ gốc và lãi vốn vay của TCTD mà các NLTQD chưa trả được nợ phải được xác định và nhận nợ đầy đủ.

2.3. Trường hợp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay (được xác định tại thời điểm TCTD và NLTQD đánh giá lại giá trị tài sản) nhỏ hơn dư nợ vay thì NLTQD có nghĩa vụ thanh toán phần chênh lệch hoặc bổ sung tài sản đảm bảo trước khi bàn giao tài sản và khoản nợ cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

3. Xác định nợ và nhận lại nợ

3.1. TCTD cho vay và NLTQD căn cứ vào phương án vay vốn, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, số liệu hạch toán kế toán và giá trị tài sản hình thành từ vốn vay đánh giá lại theo giá trị thực tế đến thời điểm bàn giao của NLTQD vay vốn để xác định cụ thể số nợ vay hình thành tài sản bàn giao làm cơ sở cho việc xác định số nợ mà tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nhận bàn giao phải nhận lại nợ.

3.2. Căn cứ kết quả xác định tại điểm 3.1 nêu trên, trên cơ sở dự kiến bàn giao tài sản của địa phương hoặc Tổng công ty và các quy định tại Thông tư này, TCTD cho vay phối hợp với NLTQD có dư nợ đối chiếu lại kết quả tính toán với các hồ sơ liên quan đến khoản vay do các bên lưu giữ để lập phương án bàn giao, nhận nợ và lập danh sách các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nhận lại nợ để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Tổng công ty, làm căn cứ để bàn giao và thực hiện Đề án.

3.3. Trường hợp tài sản bàn giao có nguồn gốc vốn tín dụng thì Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển NLTQD do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc các Tổng công ty lập phải bao gồm phương án bàn giao, nhận nợ và các nội dung liên quan đến việc bàn giao, nhận nợ theo các nguyên tắc nêu tại Điểm 2 trên đây.

3.4. Nhận nợ của bên nhận tài sản

Trên cơ sở phương án bàn giao tài sản của Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển NLTQD được cấp có thẩm quyền phê duyệt và căn cứ thoả thuận với NLTQD về số nợ hình thành tài sản bàn giao, TCTD (chi nhánh TCTD) trực tiếp cho vay và NLTQD xây dựng phương án bàn giao tài sản và nợ vay theo mẫu số 5.

3.5. Việc nhận bàn giao tài sản và nhận nợ phải được tiến hành đồng thời và phải được thể hiện bằng văn bản giữa 3 bên: NLTQD giao tài sản và chuyển giao nợ; tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nhận nợ và TCTD. Nội dung văn bản ghi rõ các nội dung liên quan đến việc bàn giao tài sản hình thành từ vốn vay như: bên giao, bên nhận, số lượng, giá trị, tài sản giao nhận, dư nợ vay tương ứng (gốc, lãi), thực trạng dư nợ, trách nhiệm của mỗi bên trong việc giao nhận nợ, kế thừa nghĩa vụ trả nợ…

TCTD cho vay và mỗi tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nhận bàn giao tài sản phải hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục nhận lại nợ thông qua việc lập Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay và khế ước vay vốn đồng thời với việc thanh lý Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền vay giữa TCTD và NLTQD đối với phần dư nợ bàn giao. Đây là thủ tục nhận lại nợ, việc thẩm định đã được TCTD thực hiện từ khi cho vay nên TCTD có thể thẩm định lại nếu thấy cần thiết; Thời hạn cho vay do TCTD thoả thuận với bên nhận nợ và có thể điều chỉnh lại trên cơ sở nguồn thu của chính tài sản nhận nợ và các nguồn thu khác của khách hàng; Cơ chế đảm bảo tiền vay áp dụng theo cơ chế hiện hành.

Tổ chức, hộ gia đình và các nhân nhận nợ có nghĩa vụ trả các khoản nợ đã nhận lại nợ với TCTD cùng các khoản lãi phát sinh từ nợ gốc.

3.6. Các TCTD (Chi nhánh TCTD) cho vay rà soát lại toàn bộ các khoản nợ của các NLTQD thuộc đối tượng sắp xếp lại theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ, lập Bảng kê tình hình vay, trả nợ và dư nợ của nông, lâm trường… cho từng NLTQD theo Mẫu số 1; Căn cứ bảng kê theo Mẫu số 1, TCTD (Chi nhánh TCTD) cho vay lập Biểu tổng hợp tình hình dư nợ vay TCTD đối với các tài sản hình thành từ vốn vay để thực hiện bàn giao của các nông, lâm trường khi chuyển đổi theo Mẫu số 2, gửi 1 bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và 1 bản theo hệ thống về hội sở chính của TCTD. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp theo Mẫu số 3, TCTD tổng hợp theo hệ thống theo Mẫu số 4 gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng).

4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Tổng giám đốc (Giám đốc) các TCTD chỉ đạo các chi nhánh trong hệ thống phối hợp với các NLTQD thuộc diện sắp xếp lại và các cơ quan có liên quan trên địa bàn thực hiện các nội dung có liên quan đến việc bàn giao dư nợ của các tài sản hình thành bằng vốn vay ngân hàng theo các hướng dẫn tại Thông tư này; định kỳ hàng quý, báo cáo NHNN (Vụ Tín dụng) về việc giao nhận nợ, kết quả xử lý nợ theo phương án sắp xếp lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5.2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố tổng hợp tình hình bàn giao dư nợ, theo quy định tại Thông tư này của các NLTQD trên địa bàn thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP để kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc chỉ đạo các TCTD (Chi nhánh TCTD) và các nông lâm trường quốc doanh thực hiện đúng các văn bản có liên quan.

5.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng Thương mại; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng Công ty Nhà nước; các nông trường quốc doanh, các doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nước, các lâm trường quốc doanh, các Công ty Lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

5.4. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các TCTD, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) để xem xét, giải quyết.
...
BIỂU 1 BẢNG KÊ TÌNH HÌNH VAY, TRẢ NỢ VÀ DƯ NỢ CỦA NÔNG, LÂM TRƯỜNG....
...
BIỂU 2 BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DƯ NỢ VAY TCTD ĐỐI VỚI CÁC TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY ĐỂ THỰC HIỆN BÀN GIAO CỦA CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG KHI CHUYỂN ĐỔI
...
BIỂU 3 BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DƯ NỢ VAY TCTD ĐỐI VỚI CÁC TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY ĐỂ THỰC HIỆN BÀN GIAO CỦA CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG KHI CHUYỂN ĐỔI
...
BIỂU 4 BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DƯ NỢ VAY TCTD ĐỐI VỚI CÁC TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY ĐỂ THỰC HIỆN BÀN GIAO CỦA CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG KHI CHUYỂN ĐỔI
...
BIỂU 5 PHƯƠNG ÁN GIAO NHẬN NỢ CỦA TÀI SẢN BÀN GIAO

Xem nội dung VB
Điều 9. Về tài sản và tài chính
...
3. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhận bàn giao, nhận nợ từ lâm trường các tài sản, diện tích rừng hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng.

Trường hợp tài sản diện tích rừng hình thành từ nguồn vốn tín dụng khi lâm trường bàn giao cho các ban quản lý (đơn vị sự nghiệp) nếu có khó khăn thì nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ như cơ chế quy định tại Điều 2 Quyết định số 255/2003/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2005/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 18/05/2005 (VB hết hiệu lực: 05/10/2015)
Rà soát hiện trạng sử dụng đất được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp về quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông trường, lâm trường quốc doanh như sau:
...
MỤC II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG CÁC NÔNG LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH

1. Rà soát hiện trạng sử dụng đất

1.1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo các nông trường, lâm trường trực thuộc Bộ, ngành, Tổng công ty và địa phương quản lý thực hiện việc rà soát lại hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng

1.2. Các nông trường, lâm trường quốc doanh có trách nhiệm thực hiện việc rà soát lại hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng; báo cáo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước đang quản lý nông trường, lâm trường đó và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất theo những yêu cầu sau đây:

a) Việc rà soát quỹ đất đang quản lý, sử dụng phải căn cứ vào quuết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và kết quả tổng kết công tác quản lý, sử dụng đất đai của nông trường, lâm trường theo Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

b. Nội dung rà soát quỹ đất đang quản lý, sử dụng của nông trường, lâm trường gồm có:

- Tổng diện tích đất được giao quản lý, sử dụng; trong đó bao gồm: diện tích đất do nông trường, lâm trường đang tổ chức sử dụng; diện tích đất đang cho thuê, cho mượn; diện tích đất đã chuyển nhượng; diện tích đất đang bị lấn, chiếm; diện tích đất đang có tranh chấp; diện tích đất chưa sử dụng; diện tích đất đã bố trí làm đất ở cho hộ gia đình cán bộ, công nhân viên đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ.

- Diện tích đất của nông trường, lâm trường sử dụng theo các mục đích và theo hình thức sử dụng bao gồm: đất do nông trường, lâm trường trực tiếp sử dụng; đất nông nghiệp đã giao khoán; đất nông nghiệp có vườn cây đã bán; đất làm chuồng trại chăn nuôi có đàn gia súc đã bán; đất đang liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác; đất xây dựng trường học, trạm y tế, đường giao thông và công trình thủy lợi, hệ thống điện phục vụ chung cho nông trường, lâm trường và dân cư trên địa bàn;

- Diện tích đất theo nguồn gốc sử dụng gồm: đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần hoặc trả tiền nhiều lần hoặc trả tiển hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đất tự lấn, chiếm;

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của nông trường, lâm trường;

- Thời hạn sử dụng đất được giao, được thuê;

- Tài sản gắn liền với đất nông trường, lâm trường đang sử dụng gồm: loại công trình kiến trúc (nhà trụ sở, nhà xưởng, nhà kho, công trình khác), diện tích xây dựng công trình (diện tích chiếm đất của công trình); loại cây lâu năm hoặc loại cây rừng và diện tích đất có cây lâu năm, cây rừng;

c) Kết quả rà soát được tổng hợp thành báo cáo theo các mẫu số 01/HT-ĐĐ, 02/HT-ĐĐ, 03/HT-ĐĐ và 04/HT-ĐĐ ban hành kèm theo Thông tư này và phải được thể hiện rõ trên bản đồ địa chính, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ nền do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp hoặc bản đồ khác được cơ quan tài nguyên và môi trường cho phép sử dụng.

Trường hợp các nông trường, lâm trường trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổng công ty nhà nước quản lý thì kết quả rà soát lập thành ba (03) bộ; một (01) bộ lưu; một (01) bộ gửi cơ quan chủ quản; một (01) bộ gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất. Trường hợp các nông trường, lâm trường trực thuộc địa phương quản lý thì kết quả rà soát lập thành hai (02) bộ; trong đó một (01) bộ lưu, một (01) bộ gửi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất;

1.3. Nông trường, lâm trường sử dụng đất tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thực hiện rà soát hiện trạng quỹ đất đang quản lý sử dụng và lập báo cáo kết quả riêng theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.

1.4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của các nông trường, lâm trường đang quản lý báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh, Bộ Nông nghiệp và Pháp triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 7. Về đất đai

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết các nội dung về đất đai sau đây:

1. Phối hợp các cơ quan chức năng, rà soát đất đai của các lâm trường quốc doanh đang quản lý, sử dụng trên địa bàn thuộc tỉnh.
Rà soát hiện trạng sử dụng đất được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp về quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông trường, lâm trường quốc doanh như sau:
...
MỤC II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG CÁC NÔNG LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
...
2. Xây dựng hoặc điều chỉnh, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của các nông trường, lâm trường.

2.1. Các nông trường, lâm trường sau khi có quyết định sắp xếp lại theo đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường, lâm trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (trừ các nông trường, lâm trường thuộc diện phải giải thể) có trách nhiệm xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất xét duyệt.

Đối với nông trường, lâm trường trực thuộc các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan Thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước phải có văn bản chấp thuận phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết của các cơ quan chủ quản trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.

2.2. Căn cứ xây dựng (hoặc điều chỉnh) quy hoạch sử dụng đất chi tiết của nông trường, lâm trường bao gồm:

a) Phương hướng nhiệm vụ của nông trường, lâm trường đã được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sắp xếp lại nông trường, lâm trường theo đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường, lâm trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

c) Hiện trạng quỹ đất của nông trường, lâm trường sau khi đã rà soát.

2.3. Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết của các nông trường, lâm trường bao gồm:

a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích những điều kiện về vị trí, đại hình, khí hậu, thời tiết, thủy văn, tình hình thổ nhưỡng, thảm thực vật, cảnh quan môi trường, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương có liên quan đến nhiệm vụ của nông trường, lâm trường;

b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng về diện tích và khả năng thích nghi đất đai đối với mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất của nông trường, lâm trường;

c) Xác định vị trí, diện tích quỹ đất cần giữ lại sử dụng theo từng loại đất; trong đó diện tích đang có tranh chấp, diện tích đang giao khoán, diện tích đang góp vốn liên doanh, diện tích đất bị lấn, bị chiếm, diện tích đất nông trường, lâm trường tự lấn, chiếm (nếu có); diện tích đất bàn giao cho địa phương quản lý;

d) Xây dựng các phương án phân bổ quỹ đất cho các mục đích sử dụng cụ thể phù hợp với phương hướng nhiệm vụ của nông trường, lâm trường;

đ) Xác định diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng; diện tích đất chưa sử dụng cần sử dụng vào các mục đích; diện tích đất phải thu hồi do bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đang có tranh chấp sử dụng cần phải giải quyết;

e) Kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm

g) Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

h) Xác định thời hạn sử dụng đất; hình thức sử dụng đất: giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê hàng năm;

i) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, đáp ứng yêu cầu về môi trường của phương án quy hoạch sử dụng đất.

2.4. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết của các nông trường, lâm trường là một phần nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã quy định tại điểm 2.3 khoản này.

2.5. Hồ sơ quy hoạch sử dụng đất chi tiết, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết (dưới đây gọi chung là quy hoạch sử dụng đất chi tiết) của nông trường, lâm trường được lập thành mười (10) bộ nộp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình của nông trường, lâm trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết;

b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất của nông trường, lâm trường lập theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết;

d) Văn bản của cơ quan chủ quản về việc chấp thuận phương án quy hoạch sử dụng đất đối với các nông trường, lâm trường trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước quản lý.

2.6. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của các nông trường, lâm trường thực hiện như trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại Khoản 2, Điều 23 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

2.7. Trong thời hạn không quá ba mười (30) ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của các nông trường, lâm trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu quy hoạch sử dụng chi tiết tại trụ sở cơ quan mình và tại trụ sở Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn nơi có nông trường, lâm trường; xác định chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất chi tiết ngoài thực địa; đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hiện có, trường hợp không có bản đồ địa chính thì lập kế hoạch đo đạc lập bản đồ địa chính mới theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 7. Về đất đai

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết các nội dung về đất đai sau đây:
...
3. Rà soát điều chỉnh lại cho phù hợp quy hoạch sử dụng đất của các lâm trường quốc doanh: căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp của địa phương và kết quả rà soát đất đai của các lâm trường quốc doanh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định hoặc điều chỉnh lại diện tích, ranh giới các loại đất giao cho các Công ty Lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng dự kiến thành lập.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp về quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông trường, lâm trường quốc doanh như sau:
...
MỤC II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG CÁC NÔNG LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
...
3. Giải quyết việc lấn, chiếm, tranh chấp đất đai nằm trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết của nông trường, lâm trường đã được xét duyệt

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giải quyết dứt điểm những trường hợp lấn, chiếm, tranh chấp đất đai đã được xác định thuộc quy hoạch sử dụng đất chi tiết của nông trường, lâm trường đã được xét duyệt theo quy định của pháp luật;

Xem nội dung VB
Điều 7. Về đất đai

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết các nội dung về đất đai sau đây:
...
2. Xử lý, giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp và vi phạm pháp luật về đất đai (đất lâm trường bị lấn chiếm, có tranh chấp, vi phạm), giải quyết dứt điểm đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp về quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông trường, lâm trường quốc doanh như sau:
...
MỤC II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG CÁC NÔNG LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
...
4. Thực hiện giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông trường, lâm trường

4.1. Nông trường, lâm trường sau khi được sắp xếp lại theo đề án sắp xếp, đổi mới phát triển các nông trường, lâm trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp nông trường, lâm trường sau khi được sắp xếp lại mà thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thay đổi quy mô sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất so với trước đây thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi đất của nông trường, lâm trường trước đây để giao, cho thuê đối với nông trường, lâm trường đã được sắp xếp lại theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt và chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại điểm 4.3 của khoản này.

b) Trường hợp nông trường, lâm trường sau khi được sắp xếp lại nhưng không thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và không thay đổi mục đích sử dụng đất, không thay đổi thời hạn sử dụng đất so với trước đây thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông trường, lâm trường đã được sắp xếp lại theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 137 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông trường, lâm trường từ trước khi được sắp xếp lại thì làm thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất theo quy định tại Điều 143 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai để chỉnh lý tên gọi của nông trường, lâm trường, quy mô diện tích sử dụng đất và những thay đổi khác trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ địa chính (nếu có);

c) Trường hợp nông trường, lâm trường thành lập mới ở nơi cần thiết theo đề án sắp xếp, đổi mới phát triển các nông trường, lâm trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải làm thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 126 của Nghị số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

4.2. Hình thức giao đất, cho thuê đất đối với nông trường, lâm trường như sau:

a) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường quốc doanh quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 6 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh và các lâm trường quốc doanh quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 7 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.

b) Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 6 Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh và điểm b khoản 4, Điều 7 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.

4.3. Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi đất của nông trường, lâm trường trước đây để giao đất, cho thuê đất cho nông trường, lâm trường đã được sắp xếp lại thì trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định giao đất, cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho nông trường, lâm trường trước khi sắp xếp lại (nếu có)

b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với nông trường, lâm trường và thông báo cho nông trường, lâm trường nộp các khoản thu theo quy định của pháp luật;

c) Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;

d) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa cho nông trường, lâm trường; đóng cọc mốc ranh giới sử dụng đất của nông trường, lâm trường; lập biên bản giao đất tại thực địa;

đ) Ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ủy quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao cho nông trường, lâm trường đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định;

e) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính;

Xem nội dung VB
Điều 7. Về đất đai

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết các nội dung về đất đai sau đây:
...
4. Thực hiện giao đất, cho thuê đất.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch sử dụng đất của lâm trường quốc doanh đã được xác định để quyết định việc giao đất, cho thuê đối với các tổ chức theo quy định sau đây:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với: Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; lâm trường chuyển đổi sang loại hình đơn vị sự nghiệp có thu; đất để làm dịch vụ sản xuất giống, xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân trong vùng và đất sử dụng vào mục đích công cộng trong các Công ty Lâm nghiệp.

b) Cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất của các Công ty Lâm nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh.

c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty Lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng và các tổ chức theo quy định của pháp luật về đất đai.

Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí để thực hiện việc rà soát đất, cắm mốc ranh giới, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Ban Quản lý rừng và các Công ty Lâm nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Xử lý quỹ đất nằm ngoài quy hoạch được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp về quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông trường, lâm trường quốc doanh như sau:
...
MỤC II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG CÁC NÔNG LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
...
5. Xử lý quỹ đất nằm ngoài quy hoạch sử dụng đất chi tiết của nông trường, lâm trường đã được xét duyệt

5.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi đối với diện tích đất không nằm trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết của nông trường, lâm trường đã được xét duyệt, bao gồm diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất xây dựng trường học, trạm y tế, đường giao thông và công trình thủy lợi, hệ thống điện phục vụ chung cho nông trường, lâm trường và các khu dân cư trên địa bàn; diện tích đã bố trí cho cán bộ, công nhân viên nông trường, lâm trường đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ để làm nhà ở (bao gồm cả vườn, ao gắn liền nhà ở); diện tích đất đã cho thuê, đã chuyển nhượng, đã cho mượn; diện tích đất đã bán vườn cây; diện tích đất của nông trường, lâm trường phải giải thể hoặc do điều chỉnh thu hẹp nhiệm vụ không tiếp tục sử dụng.

Các nông trường, lâm trường có diện tích đất bị thu hồi phải bàn giao toàn bộ hồ sơ về quỹ đất bị thu hồi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.

5.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức chỉ đạo việc lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với diện tích đất đã thu hồi và thực hiện việc giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng như sau:

a) Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và phù hợp với quy định của pháp luật đất đai hiện hành;

b) Ưu tiên việc giao đất để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho các hộ gia đình, cá nhân làm cán bộ, nhân viên không còn làm việc ở nông trường lâm trường do thực hiện việc sắp xếp, đổi mới nông trường, lâm trường và đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nông dân đang sinh sống tại địa phương hiện không có hoặc thiếu đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; thời hạn giao đất và hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai; hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân không vượt quá bình quân diện tích đất đã giao cho các hộ nông dân tại địa phương;

c) Đối với diện tích đất mà nông trường, lâm trường đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân là công nhân nông trường, lâm trường và hộ nông dân tại địa phương mà đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản nhưng không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương (được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận) thì hộ gia đình, cá nhân đó được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiếp tục giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng. Thời hạn giao đất, cho thuê đất và hạn mức giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;

d) Đối với diện tích đất nông trường, lâm trường đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê mà đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản nhưng không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiếp tục cho thuê đất để sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai. Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quy định của pháp luật đất đai và được tính từ ngày thuê đất của nông trường, lâm trường. Khi hết thời hạn thuê đất, người sử dụng đất được Nhà nước gia hạn cho thuê đất hoặc giao đất theo quy định của pháp luật đất đai;

đ) Đối với diện tích đất nông trường, lâm trường đã liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất cho thành phần kinh tế đã liên doanh, liên kết với nông trường, lâm trường. Thời hạn giao đất, cho thuê đất được xác định theo thời gian ghi trong hợp đồng đã ký kết với nông trường, lâm trường trước khi sắp xếp lại;

e) Đối với diện tích đất có vườn cây đã bán hoặc đất làm chuồng trại chăn nuôi có đàn gia súc đã bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà đất đó đang được sử dụng nhưng không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiếp tục cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó thuê đất. Thời hạn thuê đất được xác định theo quy định của pháp luật đất đai và được tính từ ngày mua vườn cây hoặc mua chuồng trại, mua đàn gia súc. Khi hết thời hạn thuê đất, người sử dụng đất được Nhà nước gia hạn cho thuê đất hoặc giao đất theo quy định của pháp luật đất đai.

g) Đối với diện tích đất đang làm trường học, trạm y tế, hệ thống điện thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất cho tổ chức đang quản lý sử dụng đất;

h) Diện tích đất còn lại sau khi đã giao, cho thuê đối với các trường hợp quy định tại các tiết b, c, d, đ, e, g điểm này thì được giao, cho thuê cho đối tượng khác sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt.

5.3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại điểm 5.2 khoản này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 123, Điều 125 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

5.4. Đối với diện tích đất mà nông trường, lâm trường trước đây đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên nông trường, lâm trường đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ để làm nhà ở, làm vườn, ao gắn liền với nhà ở trong khu dân cư, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp đất đai và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc xác định diện tích đất ở trong trường hợp có vườn, ao gắn liền với nhà ở được thực theo quy định tại khoản 5, Điều 87 của Luật đất đai; phần diện tích vườn, ao còn lại không được xác định là đất ở sẽ được xác định mục đích sử dụng theo hiện trạng đang sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 135 và 136 của Nghị 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 7. Về đất đai

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết các nội dung về đất đai sau đây:
...
5. Đối với diện tích đất không nằm trong quy hoạch để giao cho các Công ty Lâm nghiệp và Ban Quản lý rừng thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi và ưu tiên giao diện tích đất này cho đồng bào dân tộc tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất và đất ở theo mức bình quân chung tại địa phương. Việc quản lý và sử dụng những diện tích đất được thu hồi phải theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
Xử lý quỹ đất nằm ngoài quy hoạch được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 04/2005/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/08/2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)