Luật Đất đai 2024

Nghị định 156-HĐBT năm 1992 sửa đổi Nghị định 388-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước của Hội đồng Bộ trưởng

Số hiệu 156-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 07/05/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 156-HĐBT

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 1992

 

NGHỊ ĐỊNH

CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ156-HĐBT NGÀY 7-5-1992 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH 388-HĐBT BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 1991 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG  

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG  

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để tăng cường tính pháp lý và bảo đảm sự nhất quán trong việc thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH: 

Điều 1. - Nay sửa lại Điều 6, bản Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 388-HĐBT, ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

"Điều 6 (mới):

Trước khi duyệt cho thành lập doanh nghiệp Nhà nước, phải lập Hội đồng thẩm định và xem xét kỹ các điều kiện cần thiết đã quy định tại các Điều 4 và Điều 5 của bản Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng). Hội đồng thẩm định đối với doanh nghiệp thuộc quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định thành lập hoặc duyệt cho phép thành lập thì do uỷ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì, gồm đại diện có thẩm quyền của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước có liên quan tham gia. Hội đồng thẩm định đối với các doanh nghiệp thuộc quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập thì do Bộ trưởng ngành kinh tế - kỹ thuật chủ trì.

Các Hội đồng thẩm định nói trên phải được tổ chức gọn, làm việc khẩn trương, trong thời hạn 40 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp thì phải hoàn thành mọi thủ tục thẩm định và có ý kiến trả lời bằng văn bản.

a) Những doanh nghiệp có giá trị tài sản lớn, doanh số lớn hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thì do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định thành lập sau khi Hội đồng thẩm định đã thẩm định và đồng ý đề nghị thành lập.

b) Những doanh nghiệp khác, nếu trực thuộc Trung ương, sau khi Hội đồng thẩm định đã thẩm định, đồng ý đề nghị thành lập, trình lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng ý bằng văn bản thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành trực tiếp quản lý ký quyết định thành lập; nếu trực thuộc địa phương, sau khi Bộ trưởng ngành kinh tế - kỹ thuật đã thẩm định và có văn bản thông báo đồng ý thành lập, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập".

Điều 2. - Việc thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước phải tuân theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và Nghị định này.

Những quy định trước đây trong Nghị định 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và trong bản Quy chế quản lý kinh doanh du lịch ban hành kèm theo Nghị định số 37-HĐBT ngày 28 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng, trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3. - Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

41
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 156-HĐBT năm 1992 sửa đổi Nghị định 388-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước của Hội đồng Bộ trưởng
Tải văn bản gốc Nghị định 156-HĐBT năm 1992 sửa đổi Nghị định 388-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước của Hội đồng Bộ trưởng
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 156-HĐBT năm 1992 sửa đổi Nghị định 388-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước của Hội đồng Bộ trưởng
Số hiệu: 156-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 07/05/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 30-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 11/07/1992
Căn cứ Nghị định 156-HĐBT ngày 5-7-1992 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 388-HĐBT ngày 20-11-1991 ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước;

Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn bổ sung việc thực hiện đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước đã được nêu tại Thông tư số 04-TT/ĐKKD ngày 15-2-1992 như sau:

1. Bổ sung vào điểm 2 mục A, điểm 2 mục B phần III của Thông tư 04-TT/ĐKKD như sau:

a1. Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT, theo Nghị định 156-HĐBT ngày 7-5-1992 và theo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT, Nghị định 156-HĐBT của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính (bản chính + 5 bản sao).

a2. Văn bản đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước (đối với cá doanh nghiệp trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương); thông báo của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành đồng ý thành lập doanh nghiệp Nhà nước (đối với các doanh nghiệp thuộc địa phương) (một bản sao).

2. Bổ sung vào khoản c điểm 2 mục A phần III của Thông tư 04-TT/ĐKKD như sau:

c. Biên bản giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25-4-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao). Trường hợp đối với doanh nghiệp Nhà nước chưa thực hiện việc giao nhận vốn thì phải có giấy xác nhận của cơ quan Tài chính cùng cấp về số vốn hiện có của doanh nghiệp thuộc các nguồn vốn Ngân sách và vốn đơn vị tự bổ sung (1 bản chính + 5 bản sao).

Xem nội dung VB
Điều 1. - Nay sửa lại Điều 6, bản Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 388-HĐBT, ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

"Điều 6 (mới):

Trước khi duyệt cho thành lập doanh nghiệp Nhà nước, phải lập Hội đồng thẩm định và xem xét kỹ các điều kiện cần thiết đã quy định tại các Điều 4 và Điều 5 của bản Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng). Hội đồng thẩm định đối với doanh nghiệp thuộc quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định thành lập hoặc duyệt cho phép thành lập thì do uỷ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì, gồm đại diện có thẩm quyền của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước có liên quan tham gia. Hội đồng thẩm định đối với các doanh nghiệp thuộc quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập thì do Bộ trưởng ngành kinh tế - kỹ thuật chủ trì.

Các Hội đồng thẩm định nói trên phải được tổ chức gọn, làm việc khẩn trương, trong thời hạn 40 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp thì phải hoàn thành mọi thủ tục thẩm định và có ý kiến trả lời bằng văn bản.

a) Những doanh nghiệp có giá trị tài sản lớn, doanh số lớn hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thì do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định thành lập sau khi Hội đồng thẩm định đã thẩm định và đồng ý đề nghị thành lập.

b) Những doanh nghiệp khác, nếu trực thuộc Trung ương, sau khi Hội đồng thẩm định đã thẩm định, đồng ý đề nghị thành lập, trình lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng ý bằng văn bản thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành trực tiếp quản lý ký quyết định thành lập; nếu trực thuộc địa phương, sau khi Bộ trưởng ngành kinh tế - kỹ thuật đã thẩm định và có văn bản thông báo đồng ý thành lập, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập".
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư 30-TT/ĐKKD năm 1992 có hiệu lực từ ngày 11/07/1992