Luật Đất đai 2024

Nghị định 149-HĐBT năm 1992 Quy định chế độ tạm giữ, tạm giam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 149-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 05/05/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 149-HĐBT

Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 1992

 

NGHỊ ĐỊNH

CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 149-HĐBT NGÀY 5-5-1992 BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TẠM GIỮ, TẠM GIAM" 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG  

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định này "Quy định về chế độ tạm giữ, tạm giam" đối với những người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự.

Điều 2. - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Những văn bản trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. - Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 4. - Bộ trưởng các Bộ: Nội vụ, Quốc phòng và các Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149-HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1992của Hội đồng Bộ trưởng)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Việc giam, giữ người bị tạm giữ, tạm giam phải đúng pháp luật, đúng chế độ; phải quản chế nghiêm, đồng thời bảo đảm tính nhân đạo để phục vụ yêu cầu điều tra xử lý các vụ án.

Điều 2. - Những người bị tạm giữ, tạm giam phải được tạm giữ, tạm giam tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam theo quy định của Bộ Nội vụ.

Chương 3:

TỔ CHỨC NHÀ TẠM GIỮ , TRAỊ TẠM GIAM

Điều 3. - Mỗi huyện, quận và cấp hành chính tương đương được tổ chức một nhà tạm giữ. Nhà tạm giữ ở cấp huyện, quận có một số buồng để tạm giam những người có lệnh tạm giam thuộc thẩm quyền điều tra, xét xử của cấp huyện, quận. Nhà tạm giữ cấp huyện, quận do công an huyện, quận quản lý.

Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tổ chức 1 hoặc 2 trại giam để tạm giam những người đã có lệnh tạm giam. Trại tạm giam có một số buồng để tạm giữ những người có lệnh tạm giữ. Trại tạm giam tỉnh, thành phố do công an tỉnh, thành phố quản lý.

Bộ Nội vụ tổ chức và quản lý các nhà tạm giữ, trại tạm giam để tạm giữ, tạm giam những người thuộc thẩm quyền điều tra của mình.

Điều 4. - Việc tổ chức các nhà tạm giữ ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và cấp tương đương, trại tạm giam thuộc các cấp Quân khu, Quân chủng, Binh chủng và cấp tương đương; trại tạm giam ở Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo quy định chung của Bộ Nội vụ.

Điều 5. - Nhà tạm giữ do Trưởng nhà tạm giữ phụ trách, trại tạm giam do Trưởng trại tạm giam phụ trách và có một số Phó trưởng trại giúp việc, Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam có trách nhiệm quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam và phải chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật về chế độ tạm giữ, tạm giam.

Điều 6. - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập hoặc giải thể các nhà tạm giữ, trại tạm giam và quy định mẫu thiết kế diện tích theo số lượng người bị tạm giữ, tạm giam cho từng nhà tạm giữ, trại tạm giam. Việc xây dựng các nhà tạm giữ, trại tạm giam phải đảm bảo yêu cầu an toàn, chắc chắn, có nhiều loại buồng để phục vụ cho việc tạm giữ, tạm giam riêng từng người, từng loại người.

Mỗi trại tạm giam được xây dựng một bệnh xá hoặc trạm xá để khám và chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 7. - Kinh phí phục vụ cho việc cải tạo sửa chữa và xây dựng mới nhà tạm giữ, trại tạm giam; mua sắm các phương tiện giam, giữ, ăn ở, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam do Bộ Tài chính cấp theo dự trù hàng năm của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CUẢ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ TẠM GIỮ , TRẠI TẠM  GIAM

Điều 8. - Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam chỉ được nhận tạm giữ, tạm giam hoặc cho xuất trại những người bị tạm giữ, tạm giam khi có lệnh hoặc quyết định của người có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.

Điều 9. - Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ và kịp thời, thông báo bằng văn bản trước khi hết hạn tạm giữ, tạm giam cho những cơ quan có thẩm quyền đã ra lệnh tạm giữ, tạm giam:

a) Một ngày trước khi hết thời hạn tạm giữ.

b) Thông báo trước khi hết thời hạn tạm giam:

- Lần thứ nhất trước khi hết thời hạn 20 ngày.

- Lần thứ 2 trước khi hết hạn 10 ngày.

Điều 10. - Không được giữ người bị tạm giữ chung với người bị tạm giam trong cùng một buồng; không được đưa người bị tạm giữ theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính vào giữ chung một buồng với người bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 11. - Phải tạm giữ, tạm giam tại buồng riêng đối với những loại người phạm tội sau:

a) Buồng giam từng người:

Những người bị Toà án xử phạt tử hình.

b) Buồng tạm giữ, tạm giam từng loại người:

- Người phạm tội là vị thành niên.

- Người phạm tội là nữ.

- Người phạm tội có bệnh truyền nhiễm.

- Người phạm tội thuộc loại lưu manh, côn đồ hung hãn; phạm các tội cướp của, giết người, tái phạm nguy hiểm.

- Người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia.

c) Những người trong cùng một vụ án đang điều tra không được giam chung một buồng nhưng được giam chung với những người trong các vụ án khác.

Điều 12. - Số phạm nhân thành án được để lại không quá 15% so với tổng số người bị tạm giam quy định cho trại tạm giam đó để phục vụ cho việc nấu ăn, làm vệ sinh, sửa chữa trại. Chỉ được để lại những phạm nhân thành án, không phạm các tội cướp, giết người, không phải là loại lưu manh chuyên nghiệp, côn đồ hung hãn, tái phạm và phải là những phạm nhân có mức án phạt tù từ 5 năm trở xuống.

Điều 13. - Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam khi nhận được đơn, thư khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển ngay cho cơ quan có trách nhiệm để giải quyết.

Điều 14. - Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam khi thi hành kỷ luật đối với người bị tạm giữ, tạm giam phải ra quyết định bằng văn bản, ghi rõ lý do và hình thức kỷ luật. Văn bản này phải lưu vào hồ sơ của người đó để theo dõi.

Điều 15. - Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết, Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng trại tạm giam phải mời bác sĩ pháp y và Kiểm sát viên đến khám nghiệm và lập biên bản theo thủ tục tố tụng hình sự, đồng thời phải thông báo cho cơ quan ra lệnh tạm giữ hoặc tạm giam và thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam biết.

Chương 4:

CHẾ ĐỘ SINH HOẠT, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM

Điều 16. - Người bị tạm giữ, tạm giam được hưởng mức ăn theo định lượng hàng tháng do Bộ Nội vụ cùng Bộ Tài chính quy định bảo đảm mức sống cần thiết cho họ.

Điều 17. - Người bị tạm giữ, tạm giam trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam được sử dụng quần áo, chăn màn của mình mang theo, nếu không có thì nhà tạm giữ, trại tạm giam sẽ cho mượn.

Điều 18. - Người bị tạm giữ, tạm giam được bố trí chỗ nằm bằng phản gỗ hoặc bệ đổ xi-măng, có chiếu, diện tích bình quân chỗ nằm của một người tối thiểu là 2m2.

Điều 19. - Người bị tạm giữ, tạm giam khi ốm đau được khám và chữa bệnh tại bệnh xá hoặc trạm xá của trại, nếu ốm đau nặng được điều trị tại các bệnh viện của Nhà nước.

Người bị tạm giữ, tạm giam bị chết được mai táng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 20. - Người bị tạm giữ, tạm giam được quyền khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam trái pháp luật hoặc không thực hiện đúng chế độ tạm giữ, tạm giam.

Điều 21. - Người bị tạm giữ, tạm giam được nhận thư và gửi thư cho gia đình, được nhận đồ tiếp tế, quần áo, chăn màn, thực phẩm, thuốc chữa bệnh cần thiết (trừ rượu, bia, thuốc phiện, hàng xa xỉ phẩm, sách báo đồi truỵ, phản động) của gia đình, nếu việc gửi, nhận đó không gây trở ngại cho việc điều tra, xét xử án. Cán bộ quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam, phối hợp với cơ quan điều tra giải quyết theo nội quy của trại.

Nếu xét thấy không trở ngại cho việc điều tra, xét xử thì người bị tạm giữ, tạm giam được gặp thân nhân gia đình có sự giám sát của nhân viên nhà tạm giữ, trại tạm giam.

Điều 22. - Nghiêm cấm người bị tạm giữ, tạm giam đem những vật cấm như vũ khí, những vật bằng kim loại... vào buồng tạm giữ, tạm giam. Tài sản, tiền bạc của người bị tạm giữ, tạm giam phải ký gửi ở bộ phận lưu ký của nhà tạm giữ, trại tạm giam và được phép sử dụng theo nội quy của trại, khi ra trại được thanh toán và trả lại những thứ còn lại. Nếu trại để mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.

Điều 23. - Người bị tạm giữ, tạm giam được nghe đài truyền thanh và đọc báo của Nhà nước.

Điều 24. - Người bị tạm giữ, tạm giam chấp hành tốt nội quy, kỷ luật của nhà tạm giữ, trại tạm giam và có thành tích xuất sắc sẽ được đề nghị xem xét khi quyết định hình thức xử lý, xét xử.

Điều 25. - Người bị tạm giữ, tạm giam nếu phạm tội mới, ngoài hình thức kỷ luật của trại còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Người bị tạm giữ, tạm giam nếu có hành vi vi phạm nội quy của nhà tạm giữ, trại tạm giam thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý bằng các hình thức sau:

- Cảnh cáo.

- Phạt giam ở buồng kỷ luật từ 2 đến 15 ngày.

Điều 26. - Chế độ đối với người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam sẽ được quy định riêng.

30
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 149-HĐBT năm 1992 Quy định chế độ tạm giữ, tạm giam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 149-HĐBT năm 1992 Quy định chế độ tạm giữ, tạm giam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 149-HĐBT năm 1992 Quy định chế độ tạm giữ, tạm giam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 149-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 05/05/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Tiêu chuẩn ăn của người bị tạm giam, tạm giữ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên bộ 01/TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/03/1994 (VB hết hiệu lực: 22/11/1998)
Căn cứ Nghị định số 149-HĐBT ngày 5/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành "Quy chế về chế độ tạm giữ, tạm giam"
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế thống nhất hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở sinh hoạt, tổ chức phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam như sau:

I. TIÊU CHUẨN ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT

1. Tiêu chuẩn ăn:

a. Tiêu chuẩn ăn bình quân chi cho một người bị tạm giữ, tạm giam tròn một tháng như sau:

Gạo: 15kg; thit, cá: 800 gam; muối 800 gam; nước chấm 1/2 lít; rau xanh 15kg; củi 12kg hoặc than 15kg để nấu ăn.

b. Người đang bị tạm giữ, tạm giam trong các ngày lễ tết được ăn thêm như sau:

- Tết Nguyên đán được chi một số tiền gấp 5 lần ngày thường;

- Tết dương lịch, ngày quốc khánh 2-9, ngày Quốc tế lao động 1-5 được chi một số tiền gấp 3 lần ngày thường.

c. Việc ăn thêm của người tạm giữ, tạm giam do gia đình họ gửi tới không tính vào tiêu chuẩn nêu ở mục a, b và không được vượt quá 5 lần tiêu chuẩn ngày thường.

Người đang bị tạm giữ, tạm giam không được uống rượu bia và dùng các chất kích thích khác.

d. Mỗi nhà tạm giữ, tạm giam có một hoặc một số bếp ăn tập thể và được trang bị những dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia thức ăn, nước uống cho từng người bị tạm giữ, tạm giam (có phụ lục kèm theo). Riêng đối với nhà tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng quy định.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
...
Điều 16. - Người bị tạm giữ, tạm giam được hưởng mức ăn theo định lượng hàng tháng do Bộ Nội vụ cùng Bộ Tài chính quy định bảo đảm mức sống cần thiết cho họ.
Tiêu chuẩn ăn của người bị tạm giam, tạm giữ được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên bộ 01/TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/03/1994 (VB hết hiệu lực: 22/11/1998)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên bộ 01/TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/03/1994 (VB hết hiệu lực: 22/11/1998)
Căn cứ Nghị định số 149-HĐBT ngày 5/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành "Quy chế về chế độ tạm giữ, tạm giam"
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế thống nhất hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở sinh hoạt, tổ chức phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam như sau:

I. TIÊU CHUẨN ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT
...
2. Chế độ ở và sinh hoạt:

- Người bị tạm giữ, tạm giam được bố trí chỗ nằm bằng phản gỗ hoặc bệ đổ xi măng, có chiếu, diện tích bình quân chỗ nằm của một người tối thiểu 2m2. - Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, người bị tạm giữ, tạm giam được sử dụng quần áo, chăn màn của mình mang theo, nếu không có thì nhà tạm giữ, trại giam sẽ cho mượn, theo tiêu chuẩn cụ thể đối với mỗi chỗ ở như sau:

- Hai chiếu/1 năm, 1 màn, 1 chăn/4 năm (đối với các nhà tạm giữ, trại tạm giam từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào dùng chăn sợi; từ Thừa Thiên - Huế trở ra dùng chăn bông không quá 2kg có vải bọc ngoài).

+ Hai bộ quần áo dài bằng vải thường (không đóng số) theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ hoặc Bộ Quốc phòng, 2 khăn mặt, 1 đôi dép/năm. Hàng tháng được cấp 0,2kg xà phòng bột. Đối với phụ nữ thì mỗi năm cấp thêm một số tiền tương đương với 12kg gạo để mua những thứ cần thiết cho vệ sinh phụ nữ.

+ Những đồ dùng nêu trên đây khi người bị tạm giữ, tạm giam ra khỏi nhà tạm giữ, trại tạm giam phải được thu hồi lại, bảo quản chu đáo, sạch sẽ để có thể cho người bị tạm giữ, tạm giam khác mượn sử dụng.

- Các trại giam được trang bị hệ thống truyền thanh.

- Trung bình 30 người bị tạm giữ, tạm giam được cấp một số báo nhân dân.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
...
Điều 17. - Người bị tạm giữ, tạm giam trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam được sử dụng quần áo, chăn màn của mình mang theo, nếu không có thì nhà tạm giữ, trại tạm giam sẽ cho mượn.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên bộ 01/TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/03/1994 (VB hết hiệu lực: 22/11/1998)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên bộ 01/TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/03/1994 (VB hết hiệu lực: 22/11/1998)
Căn cứ Nghị định số 149-HĐBT ngày 5/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành "Quy chế về chế độ tạm giữ, tạm giam"
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế thống nhất hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở sinh hoạt, tổ chức phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam như sau:

I. TIÊU CHUẨN ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT
...
2. Chế độ ở và sinh hoạt:

- Người bị tạm giữ, tạm giam được bố trí chỗ nằm bằng phản gỗ hoặc bệ đổ xi măng, có chiếu, diện tích bình quân chỗ nằm của một người tối thiểu 2m2. - Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, người bị tạm giữ, tạm giam được sử dụng quần áo, chăn màn của mình mang theo, nếu không có thì nhà tạm giữ, trại giam sẽ cho mượn, theo tiêu chuẩn cụ thể đối với mỗi chỗ ở như sau:

- Hai chiếu/1 năm, 1 màn, 1 chăn/4 năm (đối với các nhà tạm giữ, trại tạm giam từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào dùng chăn sợi; từ Thừa Thiên - Huế trở ra dùng chăn bông không quá 2kg có vải bọc ngoài).

+ Hai bộ quần áo dài bằng vải thường (không đóng số) theo mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ hoặc Bộ Quốc phòng, 2 khăn mặt, 1 đôi dép/năm. Hàng tháng được cấp 0,2kg xà phòng bột. Đối với phụ nữ thì mỗi năm cấp thêm một số tiền tương đương với 12kg gạo để mua những thứ cần thiết cho vệ sinh phụ nữ.

+ Những đồ dùng nêu trên đây khi người bị tạm giữ, tạm giam ra khỏi nhà tạm giữ, trại tạm giam phải được thu hồi lại, bảo quản chu đáo, sạch sẽ để có thể cho người bị tạm giữ, tạm giam khác mượn sử dụng.

- Các trại giam được trang bị hệ thống truyền thanh.

- Trung bình 30 người bị tạm giữ, tạm giam được cấp một số báo nhân dân.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
...
Điều 18. - Người bị tạm giữ, tạm giam được bố trí chỗ nằm bằng phản gỗ hoặc bệ đổ xi-măng, có chiếu, diện tích bình quân chỗ nằm của một người tối thiểu là 2m2.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên bộ 01/TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/03/1994 (VB hết hiệu lực: 22/11/1998)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 01/TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/03/1994 (VB hết hiệu lực: 22/11/1998)
Căn cứ Nghị định số 149-HĐBT ngày 5/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành "Quy chế về chế độ tạm giữ, tạm giam"
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế thống nhất hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở sinh hoạt, tổ chức phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam như sau:
...
II. TỔ CHỨC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH VÀ KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM

1. Mỗi trại tạm giam được xây dựng một bệnh xá hoặc trạm xá hoặc một tổ y tế để khám và chữa bệnh cho người bị tạm giam.

Đối với nhà tạm giữ của công an cấp huyện, cán bộ y tế của đơn vị có trách nhiệm kiểm tra vệ sinh, khám và chữa bệnh cho người bị tạm giữ.

2. Công an trại tạm giam, nhà tạm giữ phải thực hiện các quy định về phòng chống dịch bệnh của ngành y tế. Trường hợp có dịch bệnh xảy ra trong cơ sở của mình thì Trưởng trại giam, Trưởng nhà tạm giữ phải thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất (dân y hoặc quân y) để cử nhân viên y tế phối hợp dập tắt dịch bệnh.

3. Người bị tạm giữ, tạm giam được khám và chữa bệnh ngay tại nhà tạm giữ, trại giam. Chế độ ăn, uống, cấp phát thuốc, bồi dưỡng... do nhân viên Y tế chỉ định theo bệnh lý. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường hàng tháng được cấp trị giá bằng 1kg gạo/1 chỗ ở.

Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bị bệnh nặng thì chuyển tới bệnh viện gần nhất để chữa bệnh, kinh phí chữa bệnh do trại tạm giam công an cấp tỉnh hoặc nhà tạm giữ công an cấp huyện thanh toán với bệnh viện. Kinh phí này sẽ do Nhà nước cấp hàng năm cho Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng.

4. Người bị tạm giữ, tạm giam chết trong trại tạm giam, nhà tạm giữ thì trại tạm giam, nhà tạm giữ phải tổ chức mai táng theo quy định dưới đây, trừ trường hợp thân nhân hoặc gia đình họ nhận tự lo chôn cất:

- Một quan tài bằng gỗ thường.

- Một bộ quần áo mới và 4m vải liệm.

- Hương, nến.

- Rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác.

- Một khoản tiền bằng 50kg gạo để tổ chức chôn cất.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TẠM GIỮ, TẠM GIAM
...
Điều 19. - Người bị tạm giữ, tạm giam khi ốm đau được khám và chữa bệnh tại bệnh xá hoặc trạm xá của trại, nếu ốm đau nặng được điều trị tại các bệnh viện của Nhà nước.

Người bị tạm giữ, tạm giam bị chết được mai táng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 01/TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 02/03/1994 (VB hết hiệu lực: 22/11/1998)