Luật Đất đai 2024

Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 133-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 20/04/1991
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 133-HĐBT

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 1991

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 133-HĐBT NGÀY 20-4-1991 HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT CÔNG ĐOÀN 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Sau khi thoả thuận với Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.

1. Các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức), chủ doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi tắt là chủ doanh nghiệp) tôn trọng quyền gia nhập công đoàn của người lao động và thành lập công đoàn theo Điều lệ công đoàn Việt Nam.

2. Việc thành lập một tổ chức công đoàn, từ công đoàn cơ sở trở lên phải được công đoàn cấp trên có thẩm quyền quyết định công nhận mới có tư cách pháp nhân.

Sau khi thành lập, Công doàn gửi văn bản có kèm theo bản sao quyết định công nhận của công đoàn cấp trên có thẩm quyền đến cơ quan, đơn vi, tổ chức, chủ doanh nghiệp có liên quan thông báo rõ tên công đoàn, ngày thành lập, trụ sở làm việc, danh sách Ban chấp hành công đoàn và Chủ tịch công đoàn để xây dựng quan hệ công tác giữa hai bên, tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn hoạt động.

Điều 2. Việc thành lập Hội những người lao động, trước hết là trong tiểu thủ công nghiệp, do công đoàn chỉ đạo. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của Hội những người lao động.

Điều 3.

1. Các Bộ, Uỷ ban, Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng (sau đây gọi chung là Bộ) phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong việc soạn thảo các dự án kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, chế độ có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động.

Các cấp chính quyền từ quận, huyện, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh) trở lên, cơ quan hành chính, sự nghiệp khi bàn và thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chương trình công tác của cơ quan, triển khai thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động thì phải mời công đoàn cùng cấp tham gia đóng góp ý kiến.

Các Bộ, các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước phải cung cấp các thông tin, tư liệu cần thết để công đoàn tham gia có hiệu quả các vấn đề nói trên.

2. Người quản lý dơn vị kinh tế quốc doanh có nhiệm vụ phối hợp với công đoàn thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quyền làm chủ của tập thể lao động trong việc tham gia quản lý xí nghiệp. Công đoàn tham gia ý kiến với người quản lý đơn vị về quản lý sản xuất, kỹ thuật, tài chính. Nếu không đồng ý với những ý kiến đóng góp của công đoàn, thì người quản lý đơn vị kinh tế quyết định, nhưng phải nói rõ lý do.

3. Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, hoặc đại diện Ban thư ký Tổng liên đoàn lao động Việt nam dự họp Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch công đoàn các cấp được dự hội nghị của cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức hữu quan khi bàn những vấn đề liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ, quyền, và lợi ích của người lao động.

Điều 4.

Cơ quan Nhà nước, đon vị, tổ chức phối hợp với công đoàn tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chương trình công tác của cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Sau khi thảo luận với công đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết định mục tiêu, nội dung, chế độ khen thưởng thi đua; công đoàn đề ra biện pháp động viên phong trào thi đua. Hai bên phối hợp sơ kết, tổng kết thi đua, và thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết định khen thưởng cá nhân, đơn vị đạt thành tích xuất sắc.

Điều 5. Các cấp công đoàn có quyền tham gia ý kiến với cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan về các biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động, đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động. Công đoàn có thể tổ chức tìm việc làm, dạy nghề nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 6.

Công đoàn cơ sở đại diện cho người lao động trong đơn vị kinh tế ký thoả ước lao động tập thể với người quản lý đơn vị kinh tế và chủ doanh nghiệp theo đúng pháp luật về ký kết thoả ước lao động tập thể.

Theo yêu cầu của người lao động, công đoàn giúp người lao đông trong việc ký hợp đồng lao động với bên sử dụng lao động theo đúng pháp luật về hợp đồng lao động.

Công đoàn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động của cá nhân.

Điều 7.

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ và thảo luận với công đoàn về chấp hành các pháp luật, chính sách lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

2. Trước khi quyết định các vấn đề tiền lương, tiền thưởng, nhà ở trong đơn vị kinh tế quốc doanh, cơ quan Nhà nước, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thảo luận, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn để bảo đảm giải quyết các vấn đề nói trên được dân chủ, công khai, công bằng, chính xác.

Khi không nhất trí, thì hai bên báo cáo lên cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp và cấp công đoàn tương đương. Cơ quan Nhà nước và công đoàn cấp trên phối hợp giải quyết trong vòng 30 ngày, chậm nhất không quá 50 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo. Nếu hai bên vẫn không nhất trí, thì người đứng đầu cơ quan Nhà nước quyết định và chịu trách nhiệm.

Đối với một số Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng và một số cơ quan trung ương không có công đoàn ngành toàn quốc thì khi không nhất trí giữa Ban chấp hành công đoàn và Thủ trưởng cơ quan trong việc giải quyết tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, thì người đứng đầu cơ quan này quyết định và chịu trách nhiệm.

Điều 8. - Ban chấp hành công đoàn cơ sở phối hợp với thủ trưởng cơ quan đơn vị, tổ chức lập kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi tập thể đưa ra đại hội công nhân viên chức quyết định. Công đoàn có quyền kiểm tra và đình chỉ việc sử dụng quỹ phúc lợi tập thể sai quyết định của Đại hội công nhân viên chức.

Điều 9.

1. Tổng liên đoàn Lao động Việt nam được Nhà nước giao quản lý Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Nhà nước có liên quan nghiên cứu và kiến nghị với Nhà nước chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, tham gia xây dựng các chính sách, chế độ, quy định về an toàn lao động, phòng bệnh nghề nghiệp, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với công đoàn tuyên truyền giáo dục người lao dộng chấp hành tốt quy định về an toàn lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn lao động trong đơn vị.

3. Việc điều tra, sử lý các vụ tai nạn lao động phải có đại diện của công đoàn tham gia. Trong bản kết luận tai nạn lao động, công đoàn có quyền giữ ý kiến của mình về nguyên nhân, trách nhiệm gây ra tai nạn, và có quyền kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm sử lý theo đúng pháp luật.

Điều 10.

Các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội, và các tổ chức bảo hiểm xã hội phải phối hợp chặt chẽ với công đoàn trong việc xây dựng pháp luật, chính sách bảo hiểm xã hội trình cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức phối hợp chặt chẽ với công đoàn chăm lo đời sống văn hoá, thể dục - thể thao, nghỉ ngơi, du lịch của người lao động, chăm sóc đời sống của cán bộ, công nhân viên chức đã nghỉ hưu và bị tai nạn lao động.

Điều 11.

Trước khi quyết định thi hành kỷ luật người lao động đến mức hạ bậc lương, bồi thường vật chất, điều đi làm việc khác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thảo luận với công đoàn. Trường hợp không nhất trí giữa hai bên thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết định và chịu trách nhiệm.

Khi thi hành kỷ luật đến mức buộc người lao động thôi việc, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp phải thảo luân nhất trí với Ban chấp hành công đoàn. Trường hợp không nhất trí, thì chuyển sang giải quyết theo đúng pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động.

Điều 12.

Các cấp công đoàn có quyền tự tổ chức kiểm tra, hoặc phối hợp với cơ quan hữu quan để kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng, cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và trợ cấp xã hội, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, sử dụng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tập thể, và các chính sách khác liên quan đến nghĩa vụ, quyền, và lợi ích của người lao động.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vi, tổ chức, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của việc kiểm tra và trình bày rõ những vấn đề đặt ra trong quá trình kiểm tra.

Biên bản kiểm tra được lập công khai, ghi rõ ý kiến đồng ý, không đồng ý và mỗi bên đều phải ký vào biên bản. Biên bản kiểm tra gửi đến cơ quan có trách nhiệm để giải quyết, và chậm nhất sau 30 ngày, cơ quan giải quyết phải trả lời cho công đoàn biết. Trưởng hợp giải quyết không thoả đáng, công đoàn có quyền kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp giải quyết.

Điều 13.

Ban chấp hành công đoàn cơ sở hướng dẫn hoạt động của Ban thanh tra nhân dân tại cơ quan, đơn vị, tổ chức theo sự hướng dẫn của Tổng thanh tra Nhà nước, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và các cơ quan liên quan.

Điều 14.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo của người lao động và thông báo cho công đoàn biết kết quả giải quyết.

Những kiến nghị của công đoàn liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm bàn với công đoàn để giải quyết kịp thời, chậm nhất không quá 30 ngày. Nếu không chấp nhận kiến nghị của công đoàn, phải nói rõ lý do cho công đoàn biết.

Điều 15.

Các Bộ phải phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các chính sách, chế độ đối với người lao động, nhất là về việc làm, tiền lương, thu nhập, bảo hiểm xã hội.

Khi cần phải sửa đổi bổ sung chính sách, chế độ đối với người lao động thì Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng và Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam phối hợp để giải quyết kịp thời.

Điều 16.

Những vấn đề không nhất trí giữa tập thể lao động với lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp, thì thủ trưởng cơ quan đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp phải cùng tổ chức công đoàn giải quyết kịp thời không để chậm quá 15 ngày. Khi cần thiết, Ban chấp hành công đoàn tổ chức đối thoại giữa tập thể lao động với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ, quyền, và lợi ích của người lao động. Việt tổ chức đối thoại không để ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, công tác bình thường của đơn vị.

Điều 17. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp cần cung cấp (không thu tiền) những phương tiện cần thiết cho hoạt động của công đoàn như nơi làm việc, phương tiện giao thông, liên lạc, văn phòng phẩm phù hợp với điều kiện vật chất của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ doanh nghiệp.

Điều 18.

Cán bộ công đoàn không chuyên trách do Đại hội công đoàn bầu và do Ban Chấp hành công đoàn phân công được dùng một số thời gian trong giờ làm việc, sản xuất, kinh doanh của đơn vị kinh tế để hoạt động công đoàn mà vẫn được hưởng nguyên lương. Chủ tịch công đoàn của công đoàn cơ sở có trên 150 lao động, mỗi tháng được 6 ngày, và Chủ tịch công đoàn của công đoàn cơ sở có từ 80 - 150 lao động, mỗi tháng được 3 ngày để hoạt động công đoàn. Thời gian hoạt động công đoàn của cán bộ công đoàn không chuyên trách khác do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức cùng Ban Chấp hành công đoàn bàn bạc giải quyết.

Việc sắp xếp thời gian, bố trí công việc, tiền lương và công tác phí cho Chủ tịch công đoàn và cán bộ không chuyên trách công đoàn trong thời gian đi họp công đoàn cấp trên, và dự huấn luyện về công đoàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức cùng Ban Chấp hành công đoàn bàn bạc giải quyết.

Điều 19.

Cán bộ công đoàn chuyên trách do công đoàn trả lương, nhưng vẫn được hưởng các quyền lợi về khen thưởng, nhà ở, phúc lợi xã hội khác của đơn vị mà cán bộ công đoàn đó làm việc, giống như cán bộ công nhân viên của đơn vị.

Khi thôi làm cán bộ chuyên trách công đoàn (trừ trường hợp bị kỷ luật) được ưu tiên sắp xếp việc làm tại cơ quan, đơn vị, tổ chức đó và được giải quyết chính sách chung như mọi người lao động tại đơn vị.

Điều 20. Hội đồng bộ trưởng giao Bộ Tài chính cùng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thi hành điểm b, mục 2, điều 16 của Luật công đoàn để bảo đảm kinh phí cho công đoàn hoạt động.

Điều 21.

1. Những bất động sản và động sản do người lao động đóng góp, do quỹ công đoàn tạo ra, hoặc do nước ngoài viện trợ cho công đoàn thì thuộc sở hữu công đoàn.

2. Những bất động sản và động sản vừa do nguồn kinh phí công đoàn, vừa do ngân sách Nhà nước cấp thì tuỳ theo loại mà giải quyết thuộc sở hữu công đoàn hay sở hữu Nhà nước.

Bộ Tài chính cùng Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam lập danh mục các loại tài sản này để trình Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định vấn đề quyền sở hữu.

3. Những tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật khác thuộc sở hữu Nhà nước mà công đoàn đang quản lý và sử dụng thì công đoàn vẫn tiếp tục quản lý và sử dụng để phục vụ người lao động.

Điều 22.

Các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước, đơn vị kinh tế, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với công đoàn cùng cấp thi hành tốt Luật công đoàn, Nghị định này với tinh thần vì lợi ích chung của xã hội, của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và lợi ích của người lao động.

Những người vi phạm, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 23. Hội đồng bộ trưởng và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam sẽ quy định cụ thể việc thi hành điều 13 của Luật công đoàn.

Điều 24.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

Các quy định trước đây trái với Luật công đoàn và Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

58
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 133-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Quyền dân sự
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 20/04/1991
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 7 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều 2. Trong việc soạn thảo các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì việc soạn thảo văn bản có trách nhiệm lấy ý kiến của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; văn bản dự thảo cần được gửi đến Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam sớm để có đủ thời gian nghiên cứu và tham gia ý kiến.

- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm cử người đại diện có thẩm quyền trực tiếp tham gia cùng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.

- Trong trường hợp ý kiến của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo khác nhau, chưa thống nhất được, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo cả hai ý kiến khác nhau để Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định theo thẩm quyền.
...
Điều 7. Bộ Ngoại giao theo thẩm quyền được giao, có trách nhiệm giúp Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam nắm vững tình hình hoạt động Công đoàn các Quốc gia và Quốc tế và giúp Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện các kế hoạch hợp tác giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với Công đoàn các Quốc gia và Quốc tế.

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Các Bộ, Uỷ ban, Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng (sau đây gọi chung là Bộ) phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong việc soạn thảo các dự án kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, chế độ có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động.

Các cấp chính quyền từ quận, huyện, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh) trở lên, cơ quan hành chính, sự nghiệp khi bàn và thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chương trình công tác của cơ quan, triển khai thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động thì phải mời công đoàn cùng cấp tham gia đóng góp ý kiến.

Các Bộ, các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước phải cung cấp các thông tin, tư liệu cần thết để công đoàn tham gia có hiệu quả các vấn đề nói trên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 7 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều 3. Về việc tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất, tiết kiệm trong công nhân, viên chức và người lao động.

- Chính phủ định ra mục tiêu, nội dung thi đua hàng năm và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng.

- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, đề ra những biện pháp phát huy mọi tiềm năng của công nhân, viên chức và người lao động để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra.

Xem nội dung VB
Điều 4.

Cơ quan Nhà nước, đon vị, tổ chức phối hợp với công đoàn tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chương trình công tác của cơ quan, đơn vị, tổ chức.

Sau khi thảo luận với công đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết định mục tiêu, nội dung, chế độ khen thưởng thi đua; công đoàn đề ra biện pháp động viên phong trào thi đua. Hai bên phối hợp sơ kết, tổng kết thi đua, và thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết định khen thưởng cá nhân, đơn vị đạt thành tích xuất sắc.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều 4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được cử người đại diện tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến quyền và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động do Chính phủ hoặc do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức.

Xem nội dung VB
Điều 12.

Các cấp công đoàn có quyền tự tổ chức kiểm tra, hoặc phối hợp với cơ quan hữu quan để kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng, cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và trợ cấp xã hội, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, sử dụng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tập thể, và các chính sách khác liên quan đến nghĩa vụ, quyền, và lợi ích của người lao động.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vi, tổ chức, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của việc kiểm tra và trình bày rõ những vấn đề đặt ra trong quá trình kiểm tra.

Biên bản kiểm tra được lập công khai, ghi rõ ý kiến đồng ý, không đồng ý và mỗi bên đều phải ký vào biên bản. Biên bản kiểm tra gửi đến cơ quan có trách nhiệm để giải quyết, và chậm nhất sau 30 ngày, cơ quan giải quyết phải trả lời cho công đoàn biết. Trưởng hợp giải quyết không thoả đáng, công đoàn có quyền kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp giải quyết.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều 5. Về việc giải quyết các kiến nghị của công nhân, viên chức và người lao động.

1- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động ở các Bộ, ngành, địa phương.

Khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cần kịp thời phản ánh tới các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để giải quyết hoặc báo cáo để Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.

2- Trong trường hợp các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công nhân, viên chức và người lao động đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hoặc các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, giải quyết nhưng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam còn có ý kiến khác thì Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có thể trực tiếp đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 15.

Các Bộ phải phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các chính sách, chế độ đối với người lao động, nhất là về việc làm, tiền lương, thu nhập, bảo hiểm xã hội.

Khi cần phải sửa đổi bổ sung chính sách, chế độ đối với người lao động thì Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng và Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam phối hợp để giải quyết kịp thời.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều 6. Hàng năm, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng kế hoạch thu, chi nguồn quỹ công đoàn gửi Bộ Tài chính và Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Nếu nguồn thu của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam không đủ đáp ứng yêu cầu chi cần thiết thì Nhà nước sẽ xem xét, cấp hỗ trợ một phần kinh phí.

Xem nội dung VB
Điều 20. Hội đồng bộ trưởng giao Bộ Tài chính cùng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thi hành điểm b, mục 2, điều 16 của Luật công đoàn để bảo đảm kinh phí cho công đoàn hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 76/1999/TTLT-BTC-TLĐ có hiệu lực từ ngày 01/07/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2004)
Căn cứ Điều 20 Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn;
...
Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc trích nộp kinh phí công đoàn như sau:
...
I. ĐỐI TƯỢNG, MỨC VÀ CĂN CỨ TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN:

1. Đối tượng trích nộp kinh phí công đoàn:

- Cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị, chính trị- xã hội; xã hội; xã hội - nghề nghiệp.

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các loại hình doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật) nơi có tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn;

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc đối tượng nộp kinh phí công đoàn theo quy định tại Thông tư này nhưng thực hiện việc đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công đoàn hoạt động theo quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Bộ Luật Lao động.

2. Mức và căn cứ để trích nộp kinh phí công đoàn:

a) Cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện mức trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 và Nghị định số 06/CP ngày 21/1/1997 của Chính phủ.

b) Các doanh nghiệp thực hiện mức trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp phải trả cho người lao động (kể cả lao động hợp đồng).

c) Các khoản phụ cấp lương được tính để trích kinh phí công đoàn nêu tại khoản a và b trên bao gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh, phụ cấp thâm niên.

d) Các khoản phụ cấp lương không được tính để trích kinh phí công đoàn nêu tại khoản a và b trên gồm: Phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy trong các trường công lập của Nhà nước theo Quyết định số 973/1997/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, phụ cấp phẫu thuật và phụ cấp thường trực 24/24 giờ của ngành y tế theo Quyết định số 974/TTg ngày 5/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ.

II. PHƯƠNG THỨC, THỜI GIAN TRÍCH NỘP VÀ HẠCH TOÁN KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN

1. Đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước:

a) Bộ Tài chính trích đủ 2% quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước ở Trung ương chuyển cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

b) Cơ quan tài chính địa phương trích đủ 2% quỹ tiền lương và phụ cấp lương theo quy định của cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách địa phương chuyển cho cơ quan công đoàn cùng cấp.

c) Việc trích chuyển kinh phí công đoàn của các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN phải được hạch toán vào NSNN theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2. Đối với các cơ quan, tổ chức không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước và các doanh nghiệp, nơi có tổ chức Công đoàn (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài):

Thủ tướng cơ quan, tổ chức; Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm trích đủ 2% quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp chuyển cho tổ chức công đoàn cơ sở của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình để công đoàn cơ sở quản lý, sử dụng và chuyển lên cơ quan công đoàn cấp trên theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Trường hợp cần thiết cơ quan công đoàn có thể thoả thuận với cơ quan thuế để uỷ nhiệm thu hộ kinh phí công đoàn.

Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh, khoản trích nộp 2% kinh phí công đoàn được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

3. Thời điểm trích nộp kinh phí công đoàn:

- Đối với các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ NSNN, thời điểm trích nộp được thực hiện cùng thời điểm cấp phát hạn mức kinh phí cho cơ quan, tổ chức.

- Đối với các cơ quan, tổ chức không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước và các doanh nghiệp có trách nhiệm nộp kinh phí công đoàn mỗi quý một lần vào tháng đầu quý.

- Trường hợp cơ quan công đoàn uỷ nhiệm cho cơ quan thuế thu hộ thì thời điểm trích nộp cùng với thời điểm thu nộp thuế.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN

1. Cơ quan tài chính có trách nhiệm đầy đủ, kịp thời kinh phí công đoàn của các đơn vị thuộc cấp mình quản lý và chuyển cho cơ quan công đoàn theo quy định tại Thông tư này.

2. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm, tạo điều kiện thuận lợi giúp cơ quan công đoàn các cấp mở tài khoản gửi kinh phí công đoàn để quản lý nguồn kinh phí này. Số dư hàng năm trên tài khoản tiền gửi kinh phí công đoàn được chuyển sang năm sau sử dụng, không phải làm thủ tục chuyển cuối năm như nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp khác.

3. Công đoàn các cấp có trách nhiệm đôn đốc, thu đủ kinh phí công đoàn và quản lý, sử dụng quỹ kinh phí công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.

4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc phân phối, sử dụng và điều chuyển kinh phí công đoàn trong hệ thống tổ chức công đoàn.

5. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo dõi, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí công đoàn theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1999 và thay thế Thông tư Liên Bộ Tài chính - Tổng Liên đoàn LĐVN số 103/TT-LB ngày 2/12/1994 hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn.

Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để có hướng dẫn giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 20. Hội đồng bộ trưởng giao Bộ Tài chính cùng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thi hành điểm b, mục 2, điều 16 của Luật công đoàn để bảo đảm kinh phí cho công đoàn hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 76/1999/TTLT-BTC-TLĐ có hiệu lực từ ngày 01/07/1999 (VB hết hiệu lực: 31/12/2004)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều 9. Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được mời dự các phiên họp của Chính phủ giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động hoặc liên quan đến hoạt động công đoàn.

Thủ tướng Chính phủ hoặc các thành viên của Chính phủ được mời đến dự các kỳ họp của Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khi bàn về các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của công nhân, viên chức và người lao động.

Hàng năm (hoặc những khi cần thiết) Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức họp liên tịch (hoặc làm việc) để trao đổi về những vấn đề cần thiết trong mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Thời gian, chương trình làm việc do Văn phòng Chính phủ phối hợp với Văn phòng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chuẩn bị.

Xem nội dung VB
Điều 3.
...
3. Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, hoặc đại diện Ban thư ký Tổng liên đoàn lao động Việt nam dự họp Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch công đoàn các cấp được dự hội nghị của cơ quan Nhà nước, đơn vị, tổ chức hữu quan khi bàn những vấn đề liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ, quyền, và lợi ích của người lao động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều 8. Về chế độ thông tin báo cáo:

1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thông tin cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới ban hành liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động.

Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ cử người đại diện đến Hội nghị Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thông báo những vấn đề về chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động.

2- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm báo cáo về tình tình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động và hoạt động công đoàn với Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Các Bộ, Uỷ ban, Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng (sau đây gọi chung là Bộ) phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong việc soạn thảo các dự án kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, chế độ có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động.

Các cấp chính quyền từ quận, huyện, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh) trở lên, cơ quan hành chính, sự nghiệp khi bàn và thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chương trình công tác của cơ quan, triển khai thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động thì phải mời công đoàn cùng cấp tham gia đóng góp ý kiến.

Các Bộ, các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước phải cung cấp các thông tin, tư liệu cần thết để công đoàn tham gia có hiệu quả các vấn đề nói trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Điều 8. Về chế độ thông tin báo cáo:

1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thông tin cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới ban hành liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động.

Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ cử người đại diện đến Hội nghị Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thông báo những vấn đề về chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động.

2- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm báo cáo về tình tình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động và hoạt động công đoàn với Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Các Bộ, Uỷ ban, Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng (sau đây gọi chung là Bộ) phối hợp chặt chẽ với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong việc soạn thảo các dự án kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, chế độ có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động.

Các cấp chính quyền từ quận, huyện, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh) trở lên, cơ quan hành chính, sự nghiệp khi bàn và thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chương trình công tác của cơ quan, triển khai thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích của người lao động thì phải mời công đoàn cùng cấp tham gia đóng góp ý kiến.

Các Bộ, các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước phải cung cấp các thông tin, tư liệu cần thết để công đoàn tham gia có hiệu quả các vấn đề nói trên.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy chế ban hành kèm Quyết định 465-TTg năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 06/02/2007)
Quản lý và sử dụng tài sản của công đoàn được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 69/TT-LB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 12/08/1993
Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 133/HĐBT ngày 20-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về hướng dẫn thi hành Luật công đoàn
...
Bộ Tài chính - Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tài sản công đoàn như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG
...
II. PHÂN ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN
...
III. THỦ TỤC XÁC ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN

Xem nội dung VB
Điều 21.

1. Những bất động sản và động sản do người lao động đóng góp, do quỹ công đoàn tạo ra, hoặc do nước ngoài viện trợ cho công đoàn thì thuộc sở hữu công đoàn.

2. Những bất động sản và động sản vừa do nguồn kinh phí công đoàn, vừa do ngân sách Nhà nước cấp thì tuỳ theo loại mà giải quyết thuộc sở hữu công đoàn hay sở hữu Nhà nước.

Bộ Tài chính cùng Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam lập danh mục các loại tài sản này để trình Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định vấn đề quyền sở hữu.

3. Những tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật khác thuộc sở hữu Nhà nước mà công đoàn đang quản lý và sử dụng thì công đoàn vẫn tiếp tục quản lý và sử dụng để phục vụ người lao động.
Quản lý và sử dụng tài sản của công đoàn được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 69/TT-LB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 12/08/1993