Luật Đất đai 2024

Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn

Số hiệu 09/1998/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 23/01/1998
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 9/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 09/1998/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 1998 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH 50/CP NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 99/CP ngày 15 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ ý kiến của Thường vụ Bộ Chính trị tại thông báo số 32/CV-VPTW ngày 09 tháng 01 năm 1998 của Văn phòng Trung ương Đảng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định số lượng cán bộ làm công tác đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thành niên Cộng sản Hồ Chí Minh) xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) được hưởng sinh hoạt phí như sau:

Xã dưới 10.000 dân: 17 - 19 cán bộ.

Xã từ 10.000 dân đến 20.000 dân: 19 - 21 cán bộ.

Xã có trên 20.000 dân, cứ thêm 3.000 dân thêm 1 cán bộ, tối đa không quá 25 cán bộ.

Điều 2. Theo quy định tại Điều 1 trên đây, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào số dân, diện tích, đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội, vùng lãnh thổ (xã miền núi, biên giới, hải đảo...), nguồn ngân sách của địa phương và hướng dẫn của liên Bộ để quy định số lượng cụ thể cho thích hợp với từng loại xã, trong đó có 4 chức danh chuyên môn : Địa chính, Tư pháp, Tài chính - Kế toán, Văn phòng ủy ban nhân dân xã.

Điều 3. Mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ làm công tác đảng, công tác chính quyền, mặt trận, đoàn thể như sau :

1. Bí thư đảng ủy xã 270.000 đồng/tháng.

2. Phó Bí thư đảng ủy xã, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã (nơi Bí thư đảng ủy không kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã), Chủ tịch ủy ban nhân dân xã: 260.000 đồng/tháng.

3. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Mặt trận, Trưởng các đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), xã đội trưởng, trưởng công an xã: 240.000 đồng/tháng.

4. ủy viên ủy ban nhân dân xã: 230.000 đồng/tháng.

5. Các chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân: 210.000 đồng/tháng.

Riêng cán bộ đảm nhận 4 chức danh chuyên môn nói trên được hưởng sinh hoạt phí theo ngạch bậc chuyên môn đào tạo, trường hợp chưa có bằng cấp chuyên môn qua đào tạo thì hưởng mức 154.000 đồng/tháng.

6. Các chức danh quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 của Điều 3 trên đây được hưởng phụ cấp thêm 5% mức sinh hoạt phí hàng tháng đang hưởng như sau :

Đối với cán bộ qua bầu cử được tái cử từ nhiệm kỳ thứ 2 sau 5 năm trở đi.

Đối với 4 cán bộ chuyên môn nói trên đã được hưởng mức sinh hoạt phí theo ngạch bậc chuyên môn đào tạo thì không được hưởng phụ cấp thêm 5%.

7. Đối với Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó các đoàn thể (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh) hưởng hoạt động phí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách xã cân đối cho mỗi đoàn thể, mức chi do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Số cán bộ thuộc biên chế Nhà nước tăng cường cho xã thì hưởng mọi chế độ, chính sách hiện hành như đối với công chức Nhà nước. Số cán bộ tăng cường này được tính vào tổng số cán bộ xã theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này.

Điều 4. Cán bộ xã hưởng sinh hoạt phí thuộc các đối tượng quy định tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định này khi nghỉ việc thì được hưởng chế độ trợ cấp như sau:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có thời gian công tác liên tục 15 năm trở lên, có đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên với mức bằng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng (trong đó cán bộ xã đóng 5%, ngân sách Nhà nước đóng 10%) thì được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng của 15 năm đầu bằng 45% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ; sau 15 năm, cứ thêm một năm công tác và có đóng bảo hiểm thì được tính thêm 2%, nhưng mức trợ cấp cao nhất không quá 75% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ.

b) Trường hợp nghỉ việc chưa đủ 15 năm công tác liên tục và đóng bảo hiểm xã hội, khi nghỉ được hưởng trợ cấp một lần; mỗi năm công tác được hưởng một tháng sinh hoạt phí tính theo bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đối với cán bộ được hưởng các chế độ trợ cấp nói trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chế độ đối với cán bộ xã theo Nghị định này.

Điều 5. Cán bộ xã, phường, thị trấn được hưởng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, công tác phí, được khen thưởng theo quy định của Nhà nước và chế độ mai táng phí.

Điều 6. Kinh phí để thực hiện chế độ quy định tại Nghị định này thuộc nguồn ngân sách Nhà nước cân đối vào ngân sách xã.

Điều 7. Chế độ sinh hoạt phí quy định trong Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 1998; các quy định trong Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 8. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

140
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Tải văn bản gốc Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
Số hiệu: 09/1998/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 23/01/1998
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 210/BTCCBCP-CQĐP năm 2001 có hiệu lực từ ngày 22/06/2001
Quá trình triển khai thực hiện các Nghị định 09/1998/NĐ-CP, Nghị định 40/1999/NĐ-CP và Nghị định 46/2000/NĐ-CP, Ban Tổ chức chính quyền của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị hướng dẫn một số nội dung chế độ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn, việc bố trí các chức danh khác và phó trưởng Công an xã, phó trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn theo quy định của Chính phủ.

Trên cơ sở thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam về một số nội dung liên quan đến việc thi hành các Nghị định trên, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung sau đây:
1- Về phụ cấp 5% tái cử đối với cán bộ xã, phường, thị trấn theo khoản 6 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và khoản 1.1 điểm 1 Mục I Thông tư Liên tịch số 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTB&XH:

- Cán bộ giữ chức vụ bầu cử hoặc cán bộ được bổ nhiệm vào các chức danh thuộc số lượng được Chính phủ quy định, không nhất thiết phải giữ cùng một chức danh, nếu công tác liên tục thì từ năm thứ 6 trở đi được hưởng phụ cấp 5% của mức sinh hoạt phí của chức danh đang đảm nhiệm.

- Cán bộ bổ nhiệm vào một trong 4 chức danh chuyên môn đã được hoặc chưa được xếp theo ngạch bậc chuyên môn đều không được hưởng phụ cấp 5% tái cử.

- Những cán bộ giữ chức vụ bầu cử đã được hưởng phụ cấp 5% tái cử theo Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ thì vẫn tiếp tục được hưởng khoản phụ cấp này theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 3. Mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ làm công tác đảng, công tác chính quyền, mặt trận, đoàn thể như sau :
...
6. Các chức danh quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 của Điều 3 trên đây được hưởng phụ cấp thêm 5% mức sinh hoạt phí hàng tháng đang hưởng như sau :

Đối với cán bộ qua bầu cử được tái cử từ nhiệm kỳ thứ 2 sau 5 năm trở đi.

Đối với 4 cán bộ chuyên môn nói trên đã được hưởng mức sinh hoạt phí theo ngạch bậc chuyên môn đào tạo thì không được hưởng phụ cấp thêm 5%.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Công văn 210/BTCCBCP-CQĐP năm 2001 có hiệu lực từ ngày 22/06/2001
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 210/BTCCBCP-CQĐP năm 2001 có hiệu lực từ ngày 22/06/2001
Quá trình triển khai thực hiện các Nghị định 09/1998/NĐ-CP, Nghị định 40/1999/NĐ-CP và Nghị định 46/2000/NĐ-CP, Ban Tổ chức chính quyền của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị hướng dẫn một số nội dung chế độ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn, việc bố trí các chức danh khác và phó trưởng Công an xã, phó trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn theo quy định của Chính phủ.

Trên cơ sở thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam về một số nội dung liên quan đến việc thi hành các Nghị định trên, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung sau đây:
...
2- Việc bố trí các chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 09/1998/NĐ-CP, Nghị định 40/1999/NĐ-CP và Nghị định 46/2000/NĐ-CP:

- Theo số lượng cán bộ được quy định tại Điều 1 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ, ngoài các chức danh cán bộ bầu cử và 4 chức danh chuyên môn theo Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP thì tùy thuộc khối lượng công việc của từng lĩnh vực và khả năng cán bộ có thể bố trí số cán bộ còn lại vào trong số các chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân sau đây: lao động - thương binh và xã hội, văn hóa thông tin - thể dục thể thao, kinh tế (quản lý nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch…), giao thông thủy lợi và phát triển nông thôn (đối với xã), quản lý trật tự xây dựng và môi trường đô thị (đối với phường), kế hoạch - thống kê - dân số và trẻ em. Những nơi đã bố trí các chức danh khác các chức danh trên, cần điều chỉnh lại cho thống nhất. Những lĩnh vực công tác không đủ cán bộ thì bố trí kiêm nhiệm.

- Việc bố trí chức danh khác: phó trưởng Công an thực hiện theo Nghị định 40/1999/NĐ-CP ngày 23/6/1999 của Chính phủ về Công an xã; phó trưởng Ban chỉ huy Quân sự thực hiện theo Nghị định số 46/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14/6/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện Pháp lệnh dân quân tự vệ, nếu bố trí chức danh nào thì được cộng thêm chức danh đó ngoài số lượng cán bộ đã quy định tại Điều 1 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 3. Mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ làm công tác đảng, công tác chính quyền, mặt trận, đoàn thể như sau :
...
5. Các chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân: 210.000 đồng/tháng.

Riêng cán bộ đảm nhận 4 chức danh chuyên môn nói trên được hưởng sinh hoạt phí theo ngạch bậc chuyên môn đào tạo, trường hợp chưa có bằng cấp chuyên môn qua đào tạo thì hưởng mức 154.000 đồng/tháng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 210/BTCCBCP-CQĐP năm 2001 có hiệu lực từ ngày 22/06/2001
Quyền lợi bảo hiểm xã hội, chế độ trợ cấp nghỉ việc đối với cán bộ xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 210/BTCCBCP-CQĐP năm 2001 có hiệu lực từ ngày 22/06/2001
Quá trình triển khai thực hiện các Nghị định 09/1998/NĐ-CP, Nghị định 40/1999/NĐ-CP và Nghị định 46/2000/NĐ-CP, Ban Tổ chức chính quyền của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị hướng dẫn một số nội dung chế độ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn, việc bố trí các chức danh khác và phó trưởng Công an xã, phó trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn theo quy định của Chính phủ.

Trên cơ sở thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam về một số nội dung liên quan đến việc thi hành các Nghị định trên, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn một số nội dung sau đây:
...
3- Quyền lợi bảo hiểm xã hội, chế độ trợ cấp nghỉ việc đối với cán bộ xã, phường, thị trấn:

a/ Cán bộ xã, phường, thị trấn có thời gian công tác trước tháng 1 năm 1998 giữ các chức danh chuyên trách được quy định tại các văn bản trước năm 1998 của Chính phủ, của Liên bộ hoặc của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ mà không bị gián đoạn công tác quá 12 tháng thì được tính là liên tục công tác để tính bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP (kể cả những trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cử đi học và liền sau đó về địa phương giữ một trong các chức vụ nêu tại các văn bản trên). Cán bộ thực hiện bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

b/ Cán bộ xã, phường, thị trấn có quá trình công tác trước tháng 1 năm 1998 đã từng liên tục giữ các chức danh nêu tại khoản 1 điểm 3 trên đây từ 5 năm trở lên nhưng trong quá trình công tác có thời gian bị gián đoạn quá 12 tháng mà không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên và chưa hưởng trợ cấp khi nghỉ việc, sau đó lại tiếp tục công tác theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP, thì thời gian công tác trước khi bị gián đoạn được giải quyết chế độ trợ cấp một lần, mỗi năm công tác được ngân sách xã trợ cấp một tháng sinh hoạt phí theo mức quy định của chức danh đảm nhiệm tại thời điểm trước khi gián đoạn công tác do Chính phủ quy định.

Xem nội dung VB
Điều 4. Cán bộ xã hưởng sinh hoạt phí thuộc các đối tượng quy định tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định này khi nghỉ việc thì được hưởng chế độ trợ cấp như sau:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có thời gian công tác liên tục 15 năm trở lên, có đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên với mức bằng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng (trong đó cán bộ xã đóng 5%, ngân sách Nhà nước đóng 10%) thì được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng của 15 năm đầu bằng 45% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ; sau 15 năm, cứ thêm một năm công tác và có đóng bảo hiểm thì được tính thêm 2%, nhưng mức trợ cấp cao nhất không quá 75% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ.

b) Trường hợp nghỉ việc chưa đủ 15 năm công tác liên tục và đóng bảo hiểm xã hội, khi nghỉ được hưởng trợ cấp một lần; mỗi năm công tác được hưởng một tháng sinh hoạt phí tính theo bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đối với cán bộ được hưởng các chế độ trợ cấp nói trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chế độ đối với cán bộ xã theo Nghị định này.
Quyền lợi bảo hiểm xã hội, chế độ trợ cấp nghỉ việc đối với cán bộ xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Khoản 3 Công văn 210/BTCCBCP-CQĐP năm 2001 có hiệu lực từ ngày 22/06/2001