Từ 01/01/2026 có phải nộp lại giấy xác nhận thông tin về cư trú đã được đồng bộ trên hệ thống theo đề xuất mới không?

Giấy xác nhận thông tin về cư trú đã được đồng bộ trên hệ thống có phải nộp lại từ 01/01/2026 theo đề xuất mới không?

Nội dung chính

    Từ 01/01/2026 có phải nộp lại giấy xác nhận thông tin về cư trú đã được đồng bộ trên hệ thống theo đề xuất mới không?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 6 dự thảo Nghị quyết về bỏ thủ tục công chứng, xác định tình trạng hôn nhân trong các giao dịch mua bán đất, phương tiện giao thông có nội dung như sau:

    Điều 6. Tổ chức thực hiện
    [...]
    3. Giai đoạn nhân rộng toàn quốc (Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026)
    a) Toàn bộ các tỉnh, thành phố trên cả nước chính thức áp dụng quy trình giao dịch dân sự không yêu cầu công chứng, xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp có dữ liệu số hóa, xác thực;
    b) Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bố trí hệ thống tra cứu, kết nối dữ liệu và hỗ trợ người dân sử dụng thông tin đã được số hóa, xác thực để xác minh thay thế giấy tờ; Tuyệt đối không yêu cầu người dân nộp lại các giấy tờ như: thể CC/CCCD, giấy xác nhận tình trạng hồn nhân, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ phương tiện, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... nếu đã được đồng bộ, cập nhật trên hệ thống;
    c) Các bộ, ngành tiếp tục cập nhật quy trình nghiệp vụ, tích hợp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, kết nối liên thông cơ sở dữ liệu phục vụ giao dịch không giấy tờ.

    Như vậy, kể từ 01/01/2026, người dân không phải nộp lại giấy xác nhận thông tin về cư trú khi dữ liệu này đã được số hóa và đồng bộ trên hệ thống theo đề xuất mới.

    Từ 01/01/2026 có phải nộp lại giấy xác nhận thông tin về cư trú đã được đồng bộ trên hệ thống theo đề xuất mới không?

    Từ 01/01/2026 có phải nộp lại giấy xác nhận thông tin về cư trú đã được đồng bộ trên hệ thống theo đề xuất mới không? (Hình từ Internet)

    Giấy xác nhận thông tin về cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú có nội dung gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
    [...]
    4. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi đăng ký khai sinh; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú; họ, chữ đệm và tên chủ hộ; quan hệ với chủ hộ; số định danh cá nhân chủ hộ.
    5. Công dân đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú ngay khi đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin cá nhân, thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú nơi đã cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú để kiểm tra, xác minh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    Theo đó, giấy xác nhận thông tin về cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú có các nội dung sau đây:

    - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân;

    - Ngày, tháng, năm sinh;

    - Giới tính;

    - Quốc tịch;

    - Dân tộc;

    - Tôn giáo;

    - Quê quán;

    - Nơi đăng ký khai sinh;

    - Nơi ở hiện tại;

    - Ngày, tháng, năm khai báo cư trú;

    - Họ, chữ đệm và tên chủ hộ;

    - Quan hệ với chủ hộ;

    - Số định danh cá nhân chủ hộ

    Làm giả thông tin về cư trú trên ứng dụng định danh quốc gia bị phạt tối đa bao nhiêu?

    Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
    [...]
    4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
    b) Làm giả dữ liệu, sử dụng dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
    c) Làm giả thông tin về cư trú, sử dụng thông tin về cư trú giả trên ứng dụng định danh quốc gia;
    d) Cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp và các cơ sở khác không thực hiện thông báo lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên.
    [...]

    Như vậy, đối với hành vi làm giả thông tin về cư trú, sử dụng thông tin về cư trú giả trên ứng dụng định danh quốc gia từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

    Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trên.

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Nghị định 282/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 15/12/2025

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1