Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp nào? Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm gì?

Nội dung chính

    Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng
    1. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:
    a) Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án;
    b) Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng;
    c) Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự đã thực hiện;
    d) Kết hợp các phương pháp quy định tại điểm a, b, c khoản này.
    2. Phương pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phương pháp cơ bản để xác định tổng mức đầu tư xây dựng đối với dự án, công trình có thiết kế cơ sở đủ điều kiện để xác định khối lượng các công tác, nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình và giá xây dựng công trình tương ứng.
    [...]

    Như vậy, tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp sau:

    - Phương pháp từ khối lượng xây dựng theo thiết kế cơ sở.

    - Phương pháp theo suất vốn đầu tư xây dựng.

    - Phương pháp từ dữ liệu chi phí của các công trình tương tự.

    - Phương pháp kết hợp.

    Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp nào?

    Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo các phương pháp nào? (Hình từ Internret)

    Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án đầu tư ra sao?

    Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng
    [...]
    3. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này như sau:
    a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan;
    b) Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, công tác xây dựng; nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và giá xây dựng công trình tương ứng và một số chi phí có liên quan khác;
    c) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị được lựa chọn, giá mua thiết bị phù hợp giá thị trường và các chi phí khác có liên quan;
    d) Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;
    đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định này;
    e) Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng phương pháp lập dự toán. Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
    g) Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các khoản mục chi phí quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này. Riêng tỷ lệ phần trăm đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch thực hiện dự án và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
    [...]

    Theo đó, thực hiện xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án đầu tư theo quy định trên.

    Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Thẩm tra, thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng
    1. Thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng là một nội dung của thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
    2. Nội dung chi tiết thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng như sau:
    a) Sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng; các căn cứ pháp lý để xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
    b) Sự phù hợp của tổng mức đầu tư xây dựng với sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng;
    c) Sự phù hợp của nội dung tổng mức đầu tư xây dựng quy định tại Điều 5 Nghị định này với các nội dung và yêu cầu của dự án;
    d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, các công cụ cần thiết khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố và việc vận dụng, tham khảo dữ liệu về chi phí của các dự án, công trình tương tự để xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
    [...]

    Như vậy, thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bao gồm các nội dung chi tiết trên.

    saved-content
    unsaved-content
    2