Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ bị xử lý ra sao theo Bộ Luật hình sự 2015?

Việc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo Bộ Luật hình sự 2015 sẽ bị xử lý ra sao, và người tiêu thụ có bị xử phạt tương đương với người thực hiện hành vi phạm tội chính hay không?

Nội dung chính

    Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ bị xử lý ra sao theo Bộ Luật hình sự 2015?

    Theo quy định tại Điều 323 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
    d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
    đ) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
    b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
    b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    - Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

    Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội, đồng thời gián tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản do người khác phạm tội mà có.

    Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định. 

    Mặt khách quan: Hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội có được, đây là hành vi hành vi tuy không hứa hẹn trước nhưng đã tiêu thụ tài sản mà mình biết rõ là do người khác phạm tội mà có.

    Căn cứ để xác định người phạm tội tiêu thụ tài sản do ngưòi khác phạm tội mà có không phải căn cứ vào giá trị tài sản họ tiêu thụ mà tài sản đó phải "do người khác phạm tội có được". Nếu người có được tài sản đó nhưng không phải là do phạm tội mà do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác hoặc hành vi đó không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì không phạm tội này.

    Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.

    - Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:

    Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 07 năm đến 10 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 4).

    1