Tiền bồi thường được xử lý thế nào nếu người có đất bị thu hồi không nhận?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tiền bồi thường được xử lý thế nào nếu người có đất bị thu hồi không nhận? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo thu hồi đất trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Tiền bồi thường được xử lý thế nào nếu người có đất bị thu hồi không nhận?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Cụ thể như sau:

    Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ

    Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

    Trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn, sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.

    Như vậy, đối với trường hợp người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường hoặc đất, tài sản đang có tranh chấp thì toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ sẽ được gửi vào tài khoản của đơn vị thực hiện bồi thường tại ngân hàng thương mại Nhà nước.

    Số tiền này được tính lãi suất không kỳ hạn và khi tranh chấp được giải quyết hoặc người dân đến nhận, cả gốc và lãi sẽ được chi trả đầy đủ cho người có quyền sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản.

    Tiền bồi thường được xử lý thế nào nếu người có đất bị thu hồi không nhận?

    Tiền bồi thường được xử lý thế nào nếu người có đất bị thu hồi không nhận? (Hình từ Internet)

    Khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế như thế nào hiện nay?

    Căn cứ vào Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế như sau:

    - Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính gây ra (nếu có).

    - Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn tiến hành kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo thu hồi đất trong trường hợp nào?

    Căn cứ vào điểm b và c khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã từ ngày 01/7/2025 như sau:

    Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
    a) Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai;
    b) Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;
    c) Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
    [...]

    Theo đó, thẩm quyền quyết định thu hồi đất và ban hành thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước đây được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Nói cách khác, kể từ ngày 01/7/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định thu hồi đất của mình, gồm:

    - Các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước đây tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024:

    + Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;

    + Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    - Thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, khi thu hồi đất theo các trường hợp nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo thu hồi đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1