Thứ 7 ngân hàng Sacombank có làm việc không? Mấy giờ ngân hàng Sacombank làm việc?

Thứ 7 ngân hàng Sacombank có làm việc không? Mấy giờ ngân hàng Sacombank làm việc?

Nội dung chính

    Thứ 7 ngân hàng Sacombank có làm việc không? Mấy giờ ngân hàng Sacombank làm việc? 

    Theo thông tin mới nhất từ website của ngân hàng Sacombank, giờ làm việc cụ thể như sau:

    (1) Từ thứ Hai đến thứ Sáu:

    - Buổi sáng: 7h30 - 11h30

    - Buổi chiều: 13h00 - 17h00

    (2) Thứ Bảy:

    - Ca sáng: 7h30 - 11h30

    - Ca chiều: Nghỉ

    (3) Chủ Nhật: Nghỉ cả ngày.

    Ngân hàng Sacombank làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu với cả hai ca sáng và chiều. Vào thứ Bảy, ngân hàng chỉ mở cửa buổi sáng và nghỉ chiều, trong khi Chủ Nhật là ngày nghỉ.

    Lưu ý rằng giờ làm việc của một số chi nhánh có thể khác nhau tùy theo khu vực. Để biết chính xác giờ làm việc của chi nhánh Sacombank gần nhất, bạn nên liên hệ trực tiếp hoặc truy cập website của ngân hàng. 

    Thứ 7 ngân hàng Sacombank có làm việc không? Mấy giờ ngân hàng Sacombank làm việc? (hình từ internet)

    Thứ 7 ngân hàng Sacombank có làm việc không? Mấy giờ ngân hàng Sacombank làm việc? (hình từ internet)

    Cam kết bảo lãnh là gì? Cam kết bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng có những nội dung nào?

    Ngày 31/12/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 61/2024/TT-NHNN về việc quy định về bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2025.

    Trong đó, căn cứ quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư 61/2024/TT-NHNN thì cam kết bảo lãnh là cam kết do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành theo một trong các hình thức như sau:

    (1) Thư bảo lãnh là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

    Trường hợp bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao gồm cả cam kết của bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh;

    (2) Hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

    Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì hợp đồng bảo lãnh bao gồm cả thỏa thuận giữa bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có), giữa bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có).

    Riêng đối với bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai chỉ phát hành theo hình thức thư bảo lãnh.

    Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, cam kết bảo lãnh có các nội dụng như sau:

    - Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;

    - Số hiệu của cam kết bảo lãnh;

    - Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;

    - Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh;

    - Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;

    - Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;

    - Nghĩa vụ bảo lãnh;

    - Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

    - Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp;

    - Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;

    - Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

    Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ 01/04/2025. 

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    65