Tải về mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư 2026? Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư đơn giản
Nội dung chính
Tải về mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư 2026 file word? Hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư đơn giản
Quy định pháp luật hiện nay chưa có mẫu hợp đồng cụ thể dành cho giao dịch đặt cọc mua nhà chung cư. Tuy nhiên có thể hiểu khái niệm hợp đồng đặt cọc mua nhà chung là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong quan hệ đặt cọc mua nhà chung cư (Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015)
Có thể tham khảo các mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư mới nhất 2026 dưới đây:
Tải về Mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư file word

Tải về Hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư đơn giản

Tải về Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng căn hộ chung cư


Tải về mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư 2026 file word (Hình từ Internet)
Hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư khi nào thì có hiệu lực?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về hợp đồng bảo đảm tài sản như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
[…]
5. Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.
Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.
Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.
[...]
Theo đó, hợp đồng bảo đảm là một loại hợp đồng trong đó một bên (gọi là bên bảo đảm) cam kết bảo vệ quyền lợi cho bên kia (gọi là bên nhận bảo đảm) trong trường hợp bên nhận bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng như cam kết trong hợp đồng chính. Và theo quy định đề cập, hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư là một loại hợp đồng bảo đảm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua nhà chung cư như sau:
Điều 22. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
4. Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.
Như vậy, hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư có hiệu lực từ thời điểm công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên. Nếu không có thỏa thuận, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Trường hợp tài sản bảo đảm bị rút bớt, phần liên quan đến tài sản này không còn hiệu lực, và nếu có bổ sung hoặc thay thế tài sản, hợp đồng bảo đảm phải được sửa đổi theo quy định pháp luật.
Đã nhận tiền đặt cọc mua nhà chung cư mà đổi ý không bán, chủ nhà có phải bồi thường không?
Căn cứ vào Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về việc đặt cọc mua bán nhà ở như sau:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu người nhận tiền đặt cọc (bên bán nhà) từ chối việc bán hoặc không thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận, thì phải hoàn trả lại tiền đặt cọc và bồi thường thêm một khoản tương đương giá trị tiền đặt cọc, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.
Nói cách khác, bên bán nhà chung cư không thực hiện việc bán nhà sau khi nhận cọc sẽ phải bồi thường gấp đôi số tiền đặt cọc mua nhà chung cư, nếu không có thỏa thuận khác giữa các bên.
Trên đây là nội dung cho "Tải về mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà chung cư 2026 file word"
