Tải mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2026 chuẩn pháp lý

Tải mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2026 chuẩn pháp lý. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Nội dung chính

    Tải mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2026 chuẩn pháp lý

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 328. Đặt cọc
    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
    [...]

    Như vậy, có thể hiểu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một hợp đồng thể hiện việc bên nhận chuyển nhượng giao một khoản tiền hoặc tài sản khác theo quy định cho bên chuyển nhượng trong một thời hạn để đảm bảo việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Hiện nay, không có quy định về mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay phải tuân theo một mẫu cụ thể nào. Tuy nhiên, có thể tham khảo mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2026 như sau:

    Tải mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2026 chuẩn pháp lý

     

    Tải về Mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2026

    Tải mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2026 chuẩn pháp lý

    Tải mẫu hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2026 chuẩn pháp lý (Hình từ Internet)

    Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần người làm chứng không?

    Quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự áp dụng đối với hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần người làm chứng không? Như vậy, hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bắt buộc phải có người làm chứng. Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ có hiệu lực khi đảm bảo đầy đủ các yếu tố kể trên.

    Khi đặt cọc mua bán nhà đất cần lưu ý những vấn đề nào?

    Sau đây là những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện việc đặt cọc mua bán nhà đất:

    (1) Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong thỏa thuận đặt cọc mua bán nhà đất:

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là việc một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:

    Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo đó, nghĩa vụ của các bên khi ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất như sau:

    Trường hợp 1: Hợp đồng được giao kết, thực hiện

    Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Thông thường khoản tiền này sẽ được tính vào tiền mua.

    Trường hợp 2: Hợp đồng không được giao kết, thực hiện

    - Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.

    - Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc (trả lại tiền đặt cọc và bị “phạt cọc” một khoản tiền tương đương với số tiền đặt cọc).

    Lưu ý: Trong trường hợp 2 các bên có thể thỏa thuận khác (nếu các bên có thỏa thuận khác mà không trái với pháp luật, đạo đức xã hội thì thực hiện theo thỏa thuận đó).

    (2) Mức tiền đặt cọc mua bán nhà đất

    Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể mức tiền đặt cọc, do đó các bên được quyền tự thỏa thuận. Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro, các bên nên thống nhất mức đặt cọc không quá 30% giá trị hợp đồng chuyển nhượng hoặc mua bán nhà, đất.

    Việc đánh giá rủi ro và nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng không được ký kết hoặc không thực hiện phụ thuộc vào bên nào vi phạm cam kết. Cụ thể: nếu bên nhận cọc vi phạm, họ phải trả lại tiền cọc và bồi thường một khoản tương đương; ngược lại, nếu bên đặt cọc vi phạm, số tiền cọc sẽ thuộc về bên nhận cọc.

    Ví dụ: Ông A đặt cọc cho ông B 50% giá trị hợp đồng chuyển nhượng nhà đất (tương đương 500 triệu đồng). Sau khi đặt cọc, ông A phát hiện ngôi nhà có người từng tự tử nên không muốn mua nữa và yêu cầu ông B trả lại tiền cọc. Nếu ông B không đồng ý và trong hợp đồng đặt cọc không có thỏa thuận khác, thì 500 triệu đồng này sẽ thuộc về ông B theo quy định của pháp luật.

    (3) Nên công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất

    Theo Bộ luật Dân sự 2015Luật Đất đai 2024 và Luật Nhà ở 2023, pháp luật không bắt buộc hợp đồng đặt cọc phải công chứng hoặc chứng thực; quy định này chỉ áp dụng bắt buộc đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    Tuy nhiên, để bảo đảm tính pháp lý và tránh phát sinh tranh chấp, các bên nên thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đặt cọc tại cơ quan có thẩm quyền.

    (4) Có thể dùng  “trả trước” thay cho “đặt cọc” trong hợp đồng mua bán nhà đất

    - Nếu bên mua từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, khoản tiền trả trước được hoàn lại và không bị phạt, trừ khi có thỏa thuận khác.

    - Nếu bên chuyển nhượng từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, họ chỉ phải hoàn lại tiền trả trước, không chịu phạt cọc, trừ khi có thỏa thuận khác.

    Như vậy, khi các bên sử dụng thuật ngữ “trả trước” thay cho “đặt cọc”, nếu một bên không tiếp tục giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, thì chỉ cần hoàn trả khoản tiền đã nhận, không áp dụng phạt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác phù hợp với quy định pháp luật và đạo đức xã hội.

     

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    1