Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng mà 1 người chết thì xử lý tài sản thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng mà 1 người chết thì xử lý tài sản thế nào? Người nhận thừa kế đất đai có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

Nội dung chính

    Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng mà 1 người chết thì xử lý tài sản thế nào?

    Trường hợp sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng mà một người qua đời (ví dụ người chồng mất), thì việc xử lý phần tài sản chung sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật như sau:

    Căn cứ theo Điều 213 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng như sau:

    Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
    1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
    2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
    3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
    4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
    5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

    Như vậy, khi sổ đỏ đứng 2 vợ chồng mà người chồng qua đời, thì 50% giá trị tài sản chung vẫn thuộc quyền sở hữu của người vợ, còn 50% còn lại trở thành di sản của người chồng. Phần di sản này sẽ được phân chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định pháp luật, hoặc được chia theo nội dung di chúc nếu người chồng có để lại.

    Việc phân chia có thể thực hiện theo thỏa thuận tại tổ chức công chứng hoặc theo quyết định của Tòa án nếu phát sinh tranh chấp. Chỉ sau khi hoàn tất thủ tục thừa kế, tài sản mới được phép sang tên và thực hiện các giao dịch như bán, tặng cho hoặc thế chấp.

    Trường hợp 1: Nếu người chồng mất đi mà không để lại di chúc thì di sản của người chồng sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự các hàng thừa kế như sau:

    (1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    (2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

    (3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Lưu ý: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Trường hợp những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Trường hợp 2: Nếu người chồng mất và có để lại di chúc, thì phần di sản của người chồng sẽ được phân chia theo đúng nội dung di chúc.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, nếu di chúc ghi rõ phần di sản mà mỗi người được hưởng thì việc phân chia sẽ thực hiện theo đúng chỉ định đó. Trường hợp di chúc không nêu cụ thể tỷ lệ hoặc phần tài sản, di sản sẽ được chia đều cho tất cả những người thừa kế được chỉ định trong di chúc.

    Việc lập di chúc và chỉ định người thừa kế là quyền của người có tài sản theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015.

    Vì vậy, di sản sẽ được chia đúng theo ý chí người lập di chúc nếu di chúc hợp pháp. Trong trường hợp người thừa kế thuộc diện được hưởng phần thừa kế bắt buộc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 (như con chưa thành niên hoặc người thừa kế đã thành niên nhưng không có khả năng lao động), họ vẫn được nhận tối thiểu hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật, ngay cả khi di chúc không đề cập.

    Theo đó, khi sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng mà một người (ví dụ người chồng) qua đời thì:

    (1) 50% Tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của người vợ.

    (2) 50% Còn lại là di sản thừa kế của người chồng, được chia theo di chúc (nếu có) hoặc theo pháp luật (nếu không có di chúc).

    Chỉ sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế, phần tài sản thuộc di sản mới có thể được sang tên và thực hiện các giao dịch (bán, tặng cho, thế chấp…).

    Như vậy, tài sản chung đứng tên hai người không tự động thuộc toàn bộ về người còn sống, mà phải chia đúng theo quy định thừa kế.

    Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng mà 1 người chết thì xử lý tài sản thế nào?

    Sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng 1 người chết thì xử lý tài sản thế nào? (Hình từ Internet)

    Người nhận thừa kế đất đai có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

    Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc người nhận thừa kế nhà đất thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản như sau:

    Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
    3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Như vậy, người nhận thừa kế đất đai phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản, nhưng chỉ trong phạm vi giá trị di sản mà mình được hưởng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

    Nói cách khác, người thừa kế đất đai không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay cho người đã mất, mà chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần di sản nhận được.

    Người nhận thừa kế nhà đất phải nộp những khoản tiền nào?

    Khi nhận di sản thừa kế nhà đất, người thừa kế phải nộp một số khoản tiền theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp được miễn. Dưới đây là các khoản tiền có thể phải nộp khi nhận thừa kế nhà đất.

    (1) Thuế thu nhập cá nhân

    Trường hợp 1: Được miễn thuế khi nhận thừa kế nhà đất

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

    - Giữa vợ với chồng;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    - Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    - Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    - Anh chị em ruột với nhau.

    Trường hợp 2: Phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế nhà đất

    Nếu không thuộc trường hợp được miễn tại trường hợp 1, người nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

    Căn cứ điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản thuộc diện chịu thuế, bao gồm:

    - Quyền sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;

    - Quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà hình thành trong tương lai;

    - Kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng gắn liền với đất (kể cả công trình hình thành trong tương lai);

    - Quyền thuê đất;

    - Quyền thuê mặt nước;

    - Các khoản thu nhập khác từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.

    Mức thuế phải nộp khi nhận thừa kế nhà đất:

    Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau:

    Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được

    Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.

    (2) Lệ phí trước bạ

    Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế nhà đất

    Căn cứ theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là di sản thừa kế giữa những người sau đây thì được miễn lệ phí trước bạ:

    - Giữa vợ với chồng;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    - Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    - Ông nội, bà nội với cháu nội;

    - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    - Anh, chị, em ruột với nhau.

    Trường hợp 2: Phải đóng lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế nhà đất

    Ngoài những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì người nhận thừa kế khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau:

    Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản nhận được

    Trong đó, giá trị bất động sản nhận được căn cứ theo giá của Nhà nước, cụ thể:

    - Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giá đất tại bảng giá đất.

    - Đối với di sản thừa kế là nhà ở thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do các tỉnh, thành quy định (phải xem tại văn bản của từng tỉnh, thành).

    (3) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

    Người nhận thừa kế phải nộp khoản lệ phí này nếu có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới (muốn đứng tên riêng trên Giấy chứng nhận thay vì chỉ đăng ký biến động để ghi tên vào trang 4 của Giấy chứng nhận cũ).

    Mức lệ phí phải nộp: Dù các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/Giấy chứng nhận/lần cấp.

    (4) Phí thẩm định hồ sơ

    Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định:

    Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

    Theo đó, phí thẩm định hồ sơ khi đăng ký biến động (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…) do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

    saved-content
    unsaved-content
    1