Quyết định trưng dụng đất có được thể hiện bằng lời nói không? Thẩm quyền quyết định trưng dụng đất được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi quyết định trưng dụng đất có được thể hiện bằng lời nói không? Ai có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất? Không chấp hành quyết định trưng dụng đất có được không?

Nội dung chính

    Quyết định trưng dụng đất có được thể hiện bằng lời nói không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Trưng dụng đất
    2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
    Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
    ...

    Như vậy, quyết định định trưng dụng đất có thể được thể hiện bằng lời nói trong trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản, nhưng người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

    Quyết định trưng dụng đất có được thể hiện bằng lời nói không? (Hình từ internet)

    Ai có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất?

    Căn cứ khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai 2024 thì người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất gồm:

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

    - Bộ trưởng Bộ Công an;

    - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

    - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

    - Bộ trưởng Bộ Y tế;

    - Bộ trưởng Bộ Công Thương;

    - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    - Bộ trưởng Bộ Tài chính

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền.

    Không chấp hành quyết định trưng dụng đất có được không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Trưng dụng đất
    ...
    5. Người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng đất. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
    ...

    Như vậy, nếu quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.

    Nhà nước trưng dụng đất gây thiệt hại thì việc bồi thường được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:

    - Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

    - Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;

    - Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;

    - Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.

     

    10