Quyền của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được pháp luật quy định thế nào?

Quyền của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được pháp luật quy định thế nào? Pháp luật hiện hành quy định nội dung này ở văn bản pháp luật nào?

Nội dung chính

    Quyền của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được pháp luật quy định thế nào?

    Quyền của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Khoản 1 Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:

    a) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;

    b) Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;

    c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

    d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

    đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;

    g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

    h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.

    Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

    10