Quy định các hình thức công bố quy hoạch theo Nghị định 37 như thế nào?

Quy định các hình thức công bố quy hoạch theo Nghị định 37 như thế nào? Việc công bố quy hoạch được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định các hình thức công bố quy hoạch theo Nghị định 37 như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định các hình thức công bố quy hoạch cụ thể:

    - Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Quy hoạch 2017, quy hoạch còn được công bố theo các hình thức quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Nghị định 37/2019/NĐ-CP, đồng thời phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    - Công bố quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng theo các hình thức:

    + Thông báo trên kênh, chương trình thời sự của đài phát thanh, truyền hình quốc gia đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh đối với quy hoạch tỉnh về tóm tắt nội dung quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, danh mục dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch;

    + Đăng tải tóm tắt nội dung quy hoạch ít nhất một lần trên trang nhất một tờ báo in hoặc trang chủ của báo điện tử trong thời gian ít nhất 30 ngày.

    - Công bố quy hoạch thông qua trưng bày mô hình, hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch theo các hình thức:

    + Tổ chức triển lãm giới thiệu quy hoạch;

    + Trưng bày sơ đồ, bản đồ quy hoạch, văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, mô hình và cơ sở dữ liệu về quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch.

    - Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến nội dung quy hoạch và kế hoạch thực hiện quy hoạch.

    - Phát hành ấn phẩm gồm sách, át-lát, video giới thiệu nội dung quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch, các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch.

    Quy định các hình thức công bố quy hoạch theo Nghị định 37 như thế nào?

    Quy định các hình thức công bố quy hoạch theo Nghị định 37 như thế nào? (Hình từ Internet)

    Việc công bố quy hoạch được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 38 Luật Quy hoạch 2017 quy định việc công bố quy hoạch như sau:

    Điều 38. Công bố quy hoạch
    1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, toàn bộ nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
    2. Quy hoạch được công bố theo hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này.

    Như vậy, việc công bố quy hoạch được quy định như sau:

    (1) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, toàn bộ nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    (2) Quy hoạch được công bố theo hình thức quy định tại Điều 40 Luật Quy hoạch 2017 như sau:

    - Quy hoạch phải được đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch.

    - Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Quy hoạch 2017, quy hoạch còn được công bố theo các hình thức sau:

    + Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;

    + Trưng bày mô hình, hệ thống sơ đồ, bản đồ, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch;

    + Tổ chức hội nghị, hội thảo;

    + Phát hành ấn phẩm.

    - Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều 40 Luật Quy hoạch 2017.

    Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 41 Luật Quy hoạch 2017 quy định về hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch như sau:

    Điều 41. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
    1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng, vận hành thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quy hoạch.
    Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm hồ sơ quy hoạch, các dữ liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu, quốc phòng, an ninh gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên.
    2. Trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được quy định như sau:
    a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
    b) Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và được cập nhật thường xuyên để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
    c) Bộ, cơ quan ngang Bộ cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
    d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm hồ sơ quy hoạch, các dữ liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu, quốc phòng, an ninh gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên.

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    1