Phim Bộ tứ báo thủ mấy tuổi được xem? Quy định về tuổi xem phim thế nào?
Nội dung chính
Phim Bộ tứ báo thủ mấy tuổi được xem?
Phim Bộ tứ báo thủ là phim chiếu rạp được phân loại dành cho khán giả từ 16 tuổi trở lên (T16). Điều này có nghĩa là chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới được phép xem phim này.
Việc giới hạn độ tuổi này nhằm đảm bảo nội dung phim Bộ tứ báo thủ phù hợp với độ trưởng thành của khán giả, đồng thời tuân thủ các quy định về phân loại phim ảnh. Khi đến rạp xem phim Bộ tứ báo thủ, bạn nên mang theo giấy tờ tùy thân để chứng minh độ tuổi nếu được yêu cầu.
Nếu bạn chưa đủ 16 tuổi, nên chọn những bộ phim có phân loại phù hợp với lứa tuổi của mình để đảm bảo an toàn và phù hợp với sự phát triển tâm lý.
Phim Bộ tứ báo thủ mấy tuổi được xem? Quy định về tuổi xem phim thế nào? (Hình từ Internet)
Quy định về tuổi xem phim chiếu rạp thế nào?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL quy định về mức phân loại phim như sau:
Mức phân loại phim
Mức phân loại phim theo tiêu chí phân loại quy định tại Điều 3 Thông tư này được xếp từ thấp đến cao như sau:
1. Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi;
2. Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ;
3. Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên;
4. Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên;
5. Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên;
6. Loại C: Phim không được phép phổ biến.
Theo đó, phim chiếu rạp được phân loại theo 6 mức từ thấp đến cao, dựa trên nội dung, mức độ bạo lực, ngôn ngữ, tình tiết tâm lý,... Cụ thể như sau:
Mức phân loại | Quy định độ tuổi xem phim |
Loại P | Phim dành cho mọi lứa tuổi, không hạn chế. |
Loại K | Phim dành cho người dưới 13 tuổi nhưng phải xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ. |
Loại T13 (13+) | Phim chỉ dành cho người từ đủ 13 tuổi trở lên. |
Loại T16 (16+) | Phim chỉ dành cho người từ đủ 16 tuổi trở lên. |
Loại T18 (18+) | Phim chỉ dành cho người từ đủ 18 tuổi trở lên. |
Loại C | Phim không được phép phổ biến tại Việt Nam. |
Lưu ý khi đi xem phim chiếu rạp
- Người xem cần mang theo giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD, thẻ học sinh...) để chứng minh độ tuổi nếu phim có giới hạn.
- Trẻ em dưới 13 tuổi xem phim loại K bắt buộc phải đi cùng cha mẹ/người giám hộ.
- Rạp chiếu phim có quyền từ chối bán vé nếu người xem không đáp ứng điều kiện độ tuổi theo quy định.
Như vậy, quy định phân loại phim giúp bảo vệ tâm lý, nhận thức của người xem theo từng độ tuổi, đồng thời giúp khán giả chọn phim phù hợp. Khi đi xem phim, cần kiểm tra độ tuổi quy định để tránh bị từ chối vào rạp.
Cho người không đúng độ tuổi vào rạp xem phim bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm c khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều 8 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính về phổ biến phim như sau:
Vi phạm quy định về phổ biến phim
....
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Phổ biến phim theo quy định phải có cảnh báo mà không có cảnh báo;
c) Phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim;
.....
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, d và e khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Như vậy, nếu rạp chiếu phim cho người không đúng độ tuổi vào rạp xem phim thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).