Người nước ngoài có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?
Nội dung chính
Thông tin ghi trên bìa sổ đỏ hộ gia đình?
Trước đây, Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình được xếp vào nhóm đối tượng người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 không còn ghi nhận đối tượng hộ gia đình sử dụng đất, mà chỉ công nhận đối tượng hộ gia đình sử dụng đất trước ngày 01/08/2024.
Bên cạnh đó, thông tin ghi trên bìa sổ đỏ hộ gia đình sẽ căn cứ khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Nếu thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
- Các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.
- Các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận.
Theo đó, khoản 6 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi:
- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi đầy đủ thông tin của các thành viên, cụ thể ghi thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân. (Lưu ý: Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân). (*)
- Trường hợp không ghi được hết thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin một hoặc một số thành viên có chung quyền sử dụng đất. Tiếp theo ghi “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.
- Trường hợp các thành viên có thoả thuận ghi tên đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện như (*), tiếp theo ghi “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.
Quyền của người đứng tên trên sổ đỏ hộ gia đình?(Hình từ Inetrnet)
Cấp Sổ đỏ hộ gia đình phải đáp ứng điều kiện nào?
Theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 để được cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình các thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau:
Là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024.
Lưu ý, theo Điều 4 Luật Đất đai 2024 thì từ 01/8/2024, hộ gia đình không còn là đối tượng người sử dụng đất. Do vậy, Sổ đỏ sẽ không còn được cấp cho hộ gia đình nữa.
Tuy nhiên, vẫn có 01 trường hợp vẫn được cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình từ 01/8 là trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình được xác định trước ngày này.
Quyền của người đứng tên trên sổ đỏ hộ gia đình?
Người đứng tên sổ đỏ hộ gia đình như có đề cập ở trên là những người có chung quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đã cấp sổ.
Ngoài được hưởng các quyền chung đối với người sử dụng đất được quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 thì người đứng tên sổ đỏ hộ gia đình còn có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Lưu ý, người đứng tên trên sổ đỏ hộ gia đình khi thực hiện các quyền nêu trên thì cần có sự đồng thuận của tất cả những người có quyền sử dụng chung trong hộ gia đình.