Năm 2026, Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất được thực hiện như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Năm 2026, Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất được thực hiện như thế nào? Thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ mới nhất 2026 là bao lâu?

Nội dung chính

    Năm 2026, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất được thực hiện như thế nào?

    Dưới đây là các bước thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng qua đời, áp dụng khi quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hợp pháp của người chồng.

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai nhận thừa kế

    (1) Giấy chứng tử của người chồng

    (2) CCCD/hộ chiếu của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất

    (3) Giấy đăng ký kết hôn

    (4) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (sổ đỏ)

    (5) Văn bản di chúc (nếu có)

    (6) Văn bản khai nhận thừa kế hoặc biên bản phân chia di sản thừa kế (có công chứng)

    Bước 2: Công chứng văn bản khai nhận hoặc phân chia di sản

    Căn cứ theo Điều 59 Luật Công chứng 2024, người thừa kế phải đến tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc công chứng văn bản khai nhận hoặc phân chia di sản.

    Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật đều có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản. Công chứng viên sẽ kiểm tra và bảo đảm việc phân chia được thực hiện đúng quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định pháp luật có liên quan.

    Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai

    Sau khi có văn bản khai nhận hoặc phân chia thừa kế, người thừa kế nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã nơi có đất.

    Hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm:

    (1) Đơn đề nghị đăng ký biến động đất đai (theo mẫu)

    Mẫu số 18 được ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CPTải về

    (2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc)

    (3) Văn bản khai nhận hoặc phân chia di sản

    (4) Bản sao công chứng các giấy tờ tùy thân của người thừa kế

    Bước 4: Nộp thuế, lệ phí và nhận sổ đỏ mới

    Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trước khi được cấp sổ đỏ mới, trừ trường hợp được miễn. Các khoản có thể phải nộp gồm:

    (1) Thuế thu nhập cá nhân

    Được miễn nếu thừa kế giữa: vợ - chồng; cha mẹ - con; cha mẹ nuôi - con nuôi; cha mẹ vợ/chồng - con rể/dâu; ông bà - cháu nội/ngoại; anh chị em ruột.

    Phải nộp thuế nếu không thuộc diện được miễn thuế.

    Thuế = 10% × Giá trị bất động sản thừa kế. (Chỉ áp dụng khi giá trị tài sản > 10 triệu đồng.)

    (2) Lệ phí trước bạ

    Được miễn nếu thừa kế giữa: vợ - chồng; cha mẹ - con; cha mẹ nuôi - con nuôi; cha mẹ vợ/chồng - con rể/dâu; ông bà - cháu nội/ngoại; anh chị em ruột.

    Nếu không được miễn thì sẽ đóng lệ phí trước bạ theo công thức sau:

    Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá trị bất động sản nhận được

    (3) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

    Người nhận thừa kế phải nộp khoản lệ phí này nếu có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới (muốn đứng tên riêng trên Giấy chứng nhận thay vì chỉ đăng ký biến động để ghi tên vào trang 4 của Giấy chứng nhận cũ).

    Mức lệ phí phải nộp: Dù các tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/Giấy chứng nhận/lần cấp.

    (4) Phí thẩm định hồ sơ

    Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định:

    Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

    Theo đó, phí thẩm định hồ sơ khi đăng ký biến động (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…) do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.

    Năm 2026, Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất được thực hiện như thế nào?

    Năm 2026, Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ mới nhất 2026 là bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ như sau:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    [...]
    3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Như vậy, thời hạn đăng ký sang tên sổ đỏ là 30 ngày kể từ ngày xảy ra biến động cụ thể trong các trường hợp sau:

    Biến động liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thay đổi về quyền sử dụng đất (các trường hợp a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024).

    Trong trường hợp thi hành án: Thời hạn được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án hoặc tài sản bán đấu giá.

    Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất: Thời hạn được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Muốn sang tên sổ đỏ thì cần đáp ứng những điều kiện nào năm 2026?

    “Sang tên sổ đỏ” là cách gọi phổ biến của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thực hiện chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 133 Luật Đất đai 2024, khi sang tên sổ đỏ, người nhận chuyển nhượng/tặng cho sẽ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc được cấp mới Giấy chứng nhận.

    Dưới đây là các điều kiện cần đáp ứng để được sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất 2026

    Đối với bên chuyển nhượng/thừa kế/tặng cho đất

    Căn cứ theo khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất cần có đủ các điều kiện sau:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024;

    (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    (4) Trong thời hạn sử dụng đất;

    (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    - Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024;

    - Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi tặng cho quyền sử dụng đất

    Đối với bên mua/nhận tặng cho/nhận thừa kế đất

    Căn cứ theo 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không được thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, cụ thể:

    (1) Trường hợp cá nhân không sống tại khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không được nhận chuyển nhượng/nhận tặng cho đất ở hoặc đất khác trong khu vực rừng phòng hộ trong phân khu được bảo vệ nghiêm ngặt hoặc phân khu đang thực hiện phục hồi hệ sinh thái rừng đặc dụng.

    (2) Trường hợp tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của các cá nhân, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã được phê duyệt.

    (3) Trường hợp các tổ chức/cá nhân/cộng đồng dân cư/tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

    Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024, đối với những trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất khi thực hiện sang tên thì cần có Giấy chứng nhận hoặc nếu chưa có thì cần có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận.

    saved-content
    unsaved-content
    1