Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất là mẫu nào? Cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất?
Nội dung chính
Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo Mẫu số 13/ĐK của PHỤ LỤC (Kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ) là mẫu phiếu về yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Tải về Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất
Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất là mẫu nào? Cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất? (Hình anht từ Internet)
Cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất?
Căn cứ vào khoản 6 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
...
6. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
a) Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Như vậy theo quy định trên thì cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất sẽ bao gồm ở cơ quan ở trung ương và địa phương như sau:
- Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Việc quy định các cơ quan cung cấp thông tin và dữ liệu đất đai có mục đích quan trọng trong việc tăng cường tính minh bạch và cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Điều này giúp người dân và tổ chức dễ dàng tiếp cận thông tin cần thiết, từ đó nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan chức năng. Quy định cũng nhằm đảm bảo thống nhất trong việc thu thập, lưu trữ và phân phối dữ liệu, tránh tình trạng chồng chéo và thiếu nhất quán. Bên cạnh đó, nó hỗ trợ phát triển cơ sở dữ liệu đất đai tại các địa phương, góp phần vào công tác quy hoạch và phát triển bền vững. Cuối cùng, việc cụ thể hóa trách nhiệm của từng cơ quan trong việc cung cấp thông tin sẽ giúp các cơ quan này nhận thức rõ hơn về vai trò của mình, từ đó bảo vệ quyền lợi của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, xã hội liên quan đến đất đai.
Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được quy định như thế nào?
Căn cứ vào khoản 5 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
…
5. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;
c) Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.
Như vậy, việc cấp thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo thời gian như sau:
(1) Đối với thông tin có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai:
- Cung cấp ngay trong ngày làm việc nếu yêu cầu được gửi trước 15 giờ.
- Cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo nếu nhận yêu cầu sau 15 giờ.
(2) Đối với thông tin không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai:
- Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu hợp lệ, cơ quan cung cấp thông tin phải cung cấp dữ liệu hoặc gửi thông báo gia hạn.
- Gia hạn thời gian: Nếu cần thêm thời gian để xem xét, phân tích, hoặc lấy ý kiến từ các cơ quan liên quan, thời gian gia hạn tối đa là 15 ngày làm việc.
Ngoài ra, đối với trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.