Hiện nay tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên đứng thứ mấy cả nước?
Nội dung chính
Hiện nay tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên đứng thứ mấy cả nước?
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, là một trong những tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất Việt Nam. Theo số liệu cập nhật mới nhất, Đắk Lắk có diện tích tự nhiên khoảng 13.030,5 km², đứng thứ 4 cả nước về diện tích tự nhiên, chỉ sau Nghệ An, Gia Lai và Sơn La.
Tỉnh Đắk Lắk có vị trí chiến lược, là trung tâm kết nối Tây Nguyên với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Với địa hình đa dạng gồm cao nguyên, đồi núi, sông suối và rừng giàu tài nguyên, Đắk Lắk có tiềm năng lớn trong các lĩnh vực nông nghiệp, du lịch sinh thái, kinh tế rừng và năng lượng tái tạo.
Ngoài tiềm năng kinh tế, Đắk Lắk còn có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường sinh thái của Tây Nguyên, điều tiết nguồn nước cho các tỉnh lân cận thông qua hệ thống sông suối lớn như sông Sêrêpôk, sông Krông Ana, sông Krông Nô.
Với những tiềm năng và lợi thế này, Đắk Lắk không chỉ là tỉnh có diện tích lớn thứ 4 cả nước mà còn là một trung tâm kinh tế - văn hóa - du lịch quan trọng của Tây Nguyên, đóng góp lớn vào sự phát triển chung của Việt Nam.
Theo đó, hiện nay tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên đứng thứ 4 cả nước.
(Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo)
Hiện nay tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên đứng thứ mấy cả nước? (Hình từ Internet)
Hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2025?
Căn cứ tại Quyết định 44/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (có hiệu lực từ ngày 08/01/2024).
Theo đó, quy định Hệ số điều chỉnh giá đất đối với nhóm đất nông nghiệp (áp dụng cho các vị trí đất); Hệ số điều chỉnh giá đất đối với nhóm đất phi nông nghiệp (Đất ở tại nông thôn và đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn và đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn và đô thị) và Hệ số điều chỉnh giá đất đối với các loại đất tại các khu, cụm công nghiệp.
Quyết định cũng quy định về các trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất khi xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 27/2024/QĐ-UBND:
(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
(2) Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
(3) Tính tiền thuê đất trả tiền hàng năm khi Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
(4) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
(5) Xác định giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá mà tổng giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất đối với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dưới 10 tỷ đồng trong các trường hợp sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
(6) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công.
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đã quy định về diện tích đất tính tiền sử dụng đất như sau:
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận).
Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai 2024, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
- Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được tính theo đơn vị mét vuông (m2).