Dự án làm đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội thông tin mới nhất 2025
Nội dung chính
Dự án làm đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội thông tin mới nhất 2025
Hiện tại, Dự án làm đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội đang trong giai đoạn đầu tư với dự chi mức tổng đầu tư hơn 82.750 tỉ đồng. Đây là công trình trọng điểm, thúc đẩy liên kết vùng giữa Thủ đô Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh và các địa phương lân cận khi Cảng hàng không quốc tế Gia Bình đi vào hoạt động.
Tổng quan dự án đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội:
(1) Quy mô tuyến đường:
- Đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội có điểm đầu từ Cảng hàng không quốc tế Gia Bình đến điểm cuối tại nút giao cầu Tứ Liên với đường Vành đai 3 TP Hà Nội, tổng chiều dài tuyến khoảng 35,43 km.
+ Trong đó 14km nằm trong địa phận TP Hà Nội: 7 km đầu tuyến sẽ xây mới hoàn toàn và 7 km còn lại sẽ nâng cấp từ mặt cắt hiện tại 35 m lên 120 m.
+ Tuyến chính dài 21,43 km tại tỉnh Bắc Ninh (chưa kể phần mở rộng đi tỉnh Hải Dương), được xây dựng mới toàn bộ.
(2) Chi tiết vốn đầu tư và phân chia ngân sách dự án đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội:
Tổng mức đầu tư sơ bộ cho toàn bộ tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội được xác định lên tới hơn 82.750 tỉ đồng, chia theo từng thành phần và địa phương như sau:
- Đoạn đường 14km đi qua TP Hà Nội có tổng vốn đầu tư 42.451 tỷ đồng
+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng 8.115 tỷ.
+ Chi phí xây dựng tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội theo phương thức PPP với tổng mức đầu tư khoảng 34.336 tỉ đồng.
- Chi phí sơ bộ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh khoảng 40.300 tỉ đồng theo hình thức hợp đồng BT:
+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng khoảng 11.000 tỷ.
+ Chi phí đầu tư xây dựng tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình đến địa phận Hà Nội và từ sân bay Gia Bình đến cầu Kênh Vàng, tổng mức đầu tư khoảng 29.300 tỉ đồng.
(3) Về hình thức hợp đồng và kế hoạch khởi công dự án đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội:
Dự án sẽ được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng BT. Cả hai địa phương thống nhất sẽ ký hợp đồng BT ba bên với nhà đầu tư, sau khi quy định pháp lý liên quan có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Dự kiến tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội phải được xây đảm bảo tiến độ với thời gian hoàn thành Cảng hàng không quốc tế Gia Bình.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Dự án làm đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội thông tin mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Quy định về lựa chọn dự án và lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP cho đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội?
Căn cứ Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 về lựa chọn dự án và lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP cho dự án đường kết nối sân bay Gia Bình với Hà Nội như sau:
(1) Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn dự án phù hợp để đầu tư theo phương thức PPP căn cứ các điều kiện sau đây:
- Sự cần thiết đầu tư;
- Phù hợp với ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
- Không trùng lặp với dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án;
- Có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác căn cứ các yếu tố so sánh về chi phí chuẩn bị đầu tư; khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nhà đầu tư; khả năng thực hiện dự án và nghĩa vụ hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền;
- Có khả năng bố trí vốn nhà nước trong trường hợp dự án có nhu cầu sử dụng vốn nhà nước hoặc có khả năng bố trí nguồn ngân sách nhà nước, quỹ đất thanh toán trong trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.
(2) Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
- Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư của dự án;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
(3) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;
- Mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;
- Phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng, pháp luật khác có liên quan đối với dự án không có cấu phần xây dựng; thuyết minh sơ bộ về phương án kỹ thuật, công nghệ; sơ bộ phân chia dự án thành phần (nếu có);
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như quy định đối với dự án đầu tư công;
- Sơ bộ tổng mức đầu tư; đánh giá sơ bộ phương án tài chính của dự án; dự kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu có); dự kiến phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, hợp đồng BLT, hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất dự kiến thanh toán;
- Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu (nếu có).
Hồ sơ, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 20 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về hồ sơ, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP:
- Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:
+ Văn bản đề nghị thẩm định;
+ Dự thảo tờ trình đề nghị phê duyệt dự án;
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Quyết định chủ trương đầu tư;
+ Tài liệu pháp lý khác có liên quan của dự án.
- Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Sự phù hợp với căn cứ pháp lý;
+ Sự cần thiết đầu tư;
+ Sự phù hợp với yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc sản phẩm, dịch vụ công. Việc thẩm định các nội dung về hồ sơ thiết kế, kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan;
+ Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án PPP;
+ Tính khả thi về tài chính; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội.