Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Đông Nam Bộ theo Nghị quyết 306

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Đông Nam Bộ theo Nghị quyết 306? Hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

Nội dung chính

    Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Đông Nam Bộ theo Nghị quyết 306

    Căn cứ tiểu mục 1 Mục II Nội dung điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025, định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Đông Nam Bộ như sau:

    - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 10%/năm giai đoạn 2026 - 2030.

    Xây dựng Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, động lực tăng trưởng lớn nhất cả nước; trung tâm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực; đi đầu trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số.

    + Phát triển mạnh các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, vật liệu mới, điện tử, chíp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, an ninh mạng, công nghiệp công nghệ số.

    + Phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại, các khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghệ cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ số tập trung quy mô lớn, hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ số.

    + Phát triển vùng trở thành trung tâm dịch vụ của khu vực Đông Nam Á về tài chính, thương mại, du lịch, giao lưu quốc tế.

    + Phát triển mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng biển, công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, các dịch vụ ngành dầu khí, phát triển du lịch biển, đảo.

    + Phát triển hoạt động thương mại, đầu tư tại các khu kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài. Nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung gắn với chế biến và thương hiệu sản phẩm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao.

    Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, đào tạo, y tế phát triển đứng đầu cả nước. Phát triển một số cơ sở giáo dục đại học lớn theo hướng trọng tâm, trọng điểm đủ năng lực đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đạt trình độ tiên tiến, thuộc nhóm hàng đầu châu Á.

    + Phát triển công nghiệp văn hóa, các trung tâm dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao mang tầm khu vực và quốc tế. Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và ngập úng.

    - Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố văn minh, hiện đại, năng động sáng tạo; trung tâm tài chính quốc tế; có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á và phát triển ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực châu Á.

    - Tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác và phát triển qua hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Tây Nguyên - Đông Nam Bộ, hành lang kinh tế theo quốc lộ 13 từ TP. Hồ Chí Minh - Đồng Nai. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á.

    + Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương trong và ngoài vùng, đường vành đai 3, vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.

    + Xây dựng đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, đường sắt kết nối trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh với các đô thị lân cận.

    + Xây dựng các tuyến đường sắt kết nối đến các cảng biển, cảng hàng không quốc tế cửa ngõ.

    + Xây dựng, đưa vào vận hành, khai thác Cảng hàng không quốc tế Long Thành và các tuyến giao thông kết nối đồng bộ.

    + Xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ. Phối hợp, nâng cao hiệu quả khai thác các cảng hàng không Tân Sơn Nhất và Long Thành, các cảng biển khu vực Cái Mép - Thị Vải và khu vực Hiệp Phước, Cát Lái...

    Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Đông Nam Bộ theo Nghị quyết 306

    Định hướng phát triển vùng và liên kết vùng Đông Nam Bộ theo Nghị quyết 306 (Hình từ Internet)

    Hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
    2. Cố ý công bố, cung cấp sai hoặc không công bố, không cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
    3. Phá hoại, cố ý làm sai lệch mốc quy hoạch đô thị và nông thôn.
    4. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn không đúng quy định tại Luật này.

    Như vậy, cố ý công bố, cung cấp sai hoặc không công bố, không cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Phát triển nhà ở của cá nhân có phải phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn không?

    Căn cứ tại Điều 54 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm đ, h khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân như sau:

    Điều 54. Yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân
    1. Phải phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.
    2. Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc, cảnh quan và không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với công trình xây dựng liền kề. Việc xây dựng, cải tạo nhà ở phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống, phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, từng vùng, miền, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa. Việc xây dựng nhà ở trong dự án phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn của dự án đã được phê duyệt.
    3. Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà nước giao, bao gồm cả trường hợp giao đất do bồi thường về đất, đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.
    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.

    Như vậy, việc phát triển nhà ở của cá nhân phải phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    1