Diện tích rừng giàu của Bắc Trung Bộ hiện nay chủ yếu tập trung ở đâu?
Nội dung chính
Diện tích rừng giàu là gì? Diện tích rừng giàu của Bắc Trung Bộ hiện nay chủ yếu tập trung ở đâu?
Diện tích rừng giàu của Bắc Trung Bộ hiện nay chủ yếu tập trung ở đâu? A. vùng giáp biên giới Việt Lào B. trên các vùng đồng bằng ven biển C. vùng đồi trước núi D. trên các đảo trong vùng biển |
Rừng giàu là loại rừng có trữ lượng gỗ lớn, với mật độ cây cối dày đặc và độ che phủ cao. Đây là những khu rừng có hệ sinh thái đa dạng, cung cấp nguồn tài nguyên quý giá, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều hòa khí hậu và duy trì cân bằng sinh thái.
Rừng giàu thường được đánh giá dựa trên trữ lượng cây gỗ, trong đó những khu vực có trữ lượng cao từ 201 đến 300 m³/ha được xếp vào loại rừng giàu. Diện tích rừng giàu của Bắc Trung Bộ hiện nay chủ yếu tập trung ở đâu?
Tại khu vực Bắc Trung Bộ, rừng giàu hiện nay chủ yếu phân bố ở các vùng có địa hình hiểm trở, khó tiếp cận, đặc biệt là cáckhu vực giáp biên giới Việt - Lào. Những tỉnh có diện tích rừng giàu lớn nhất trong vùng bao gồm Nghệ An và Quảng Bình.
Đây là những địa phương có địa hình chủ yếu là núi cao, với nhiều khu rừng nguyên sinh chưa bị tác động mạnh bởi con người, tạo điều kiện cho hệ sinh thái rừng phát triển phong phú.
Ngoài ra, rừng giàu ở Bắc Trung Bộ cũng được tìm thấy trong các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, nơi có các chính sách bảo vệ nghiêm ngặt nhằm hạn chế tình trạng khai thác rừng trái phép.
Một số khu vực tiêu biểu có thể kể đến như Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An) và Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống (Nghệ An). Những cánh rừng này không chỉ có giá trị về mặt kinh tế mà còn góp phần quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, giữ nguồn nước và bảo vệ đất đai khỏi xói mòn.
Mặc dù Bắc Trung Bộ vẫn còn những khu rừng giàu quý giá, nhưng áp lực từ khai thác lâm sản, mở rộng đất canh tác và biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến diện tích rừng. Do đó, việc bảo vệ và phát triển rừng bền vững là nhiệm vụ quan trọng nhằm duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo sự phát triển cân bằng cho khu vực này.
Diện tích rừng giàu của Bắc Trung Bộ hiện nay chủ yếu tập trung ở đâu? (Hình từ Internet)
Đất trồng rừng không được sử dụng trong 3 năm có bị thu hồi đất không?
Căn cứ khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
...
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
...
Như vậy, đất trồng rừng không được sử dụng trong 3 năm sẽ bị thu hồi nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Hành vi thu hồi đất trồng rừng sai quy định thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Điều 233 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 229 của Bộ luật này;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 229 của Bộ luật này;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2) đến 12.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
đ) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 17.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tuỳ vào mức độ và phạm vi vi phạm mà hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để thu hồi đất trồng rừng sai quy định có thể bị phạt tù lên đến 12 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.