Đề xuất áp dụng quy trình giao dịch dân sự đối với quyền sử dụng đất không yêu cầu công chứng từ ngày mấy?

Chính thức áp dụng quy trình giao dịch dân sự đối với quyền sử dụng đất không yêu cầu công chứng từ ngày mấy theo đề xuất?

Nội dung chính

    Đề xuất áp dụng quy trình giao dịch dân sự đối với quyền sử dụng đất không yêu cầu công chứng từ ngày mấy?

    Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 6 dự thảo Nghị quyết về bỏ thủ tục công chứng, xác định tình trạng hôn nhân trong các giao dịch mua bán đất, phương tiện giao thông có nội dung như sau:

    Điều 6. Tổ chức thực hiện
    [...]
    3. Giai đoạn nhân rộng toàn quốc (Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026)
    a) Toàn bộ các tỉnh, thành phố trên cả nước chính thức áp dụng quy trình giao dịch dân sự không yêu cầu công chứng, xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp có dữ liệu số hóa, xác thực;
    b) Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bố trí hệ thống tra cứu, kết nối dữ liệu và hỗ trợ người dân sử dụng thông tin đã được số hóa, xác thực để xác minh thay thế giấy tờ; Tuyệt đối không yêu cầu người dân nộp lại các giấy tờ như: thể CC/CCCD, giấy xác nhận tình trạng hồn nhân, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ phương tiện, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... nếu đã được đồng bộ, cập nhật trên hệ thống:
    c) Các bộ, ngành tiếp tục cập nhật quy trình nghiệp vụ, tích hợp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, kết nối liên thông cơ sở dữ liệu phục vụ giao dịch không giấy tờ.

    Như vậy, theo đề xuất mới thì quy trình giao dịch dân sự đối với quyền sử dụng đất không cần công chứng được áp dụng thống nhất trên toàn quốc từ ngày 01/01/2026.

    Đề xuất áp dụng quy trình giao dịch dân sự đối với quyền sử dụng đất không yêu cầu công chứng từ ngày mấy?

    Đề xuất áp dụng quy trình giao dịch dân sự đối với quyền sử dụng đất không yêu cầu công chứng từ ngày mấy? (Hình từ Internet)

    Quyền sử dụng đất bị kê biên có được chuyển nhượng không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
    2. Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.
    3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
    a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
    b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
    c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này.
    [...]

    Theo đó, một trong những điều kiện tiên quyết để người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quyền sử dụng đất đó không bị kê biên.

    Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị kê biên ra sao?

    Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu sau khi mua bán đất bị kê biên như sau:

    (1) Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    (2) Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    (3) Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    (4) Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    (5) Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    (6) Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1