Đất công trình giao thông là gì? Loại đất này có phải là đất sử dụng vào mục đích công cộng không?

Đất dành cho các công trình giao thông được gọi là gì? Đất giao thông có thuộc loại đất phục vụ lợi ích công cộng không? Cơ quan nào quản lý loại đất này? Đất xây đường có phải đóng thuế không?

Nội dung chính

    Đất công trình giao thông là gì? Loại đất này có phải là đất sử dụng vào mục đích công cộng không?

    Theo khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật đất đai quy định như sau:

    Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    ...
    6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
    a) Đất công trình giao thông là đất xây dựng các công trình về giao thông, gồm đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn (kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người), điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô, bãi đỗ xe; bến phà, bến xe, trạm thu phí, trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt, nhà ga đường sắt; đường tàu điện; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; cảng hàng không, kể cả đất xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước hoạt động thường xuyên và đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, khu vực cất, hạ cánh và sân đỗ tàu bay; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu khác phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải và các công trình, hạng mục công trình khác theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải;
    ...

    Theo đó, đất công trình giao thông thuộc loại đất sử dụng phục vụ lợi ích công cộng, loại đất này được sử dụng để xây dựng các công trình về giao thông, gồm:

    - Đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn (kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người), điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô, bãi đỗ xe;

    - Bến phà, bến xe, trạm thu phí, trạm dừng nghỉ;

    - Các loại hình đường sắt, nhà ga đường sắt; đường tàu điện;

    - Các loại cầu, hầm phục vụ giao thông;

    - Công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; cảng hàng không, kể cả đất xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước hoạt động thường xuyên và đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, khu vực cất, hạ cánh và sân đỗ tàu bay;

    - Tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn;

    - Các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không;

    - Các kết cấu khác phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải và các công trình, hạng mục công trình khác theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải;

    Đất công trình giao thông là gì? Loại đất này có phải là đất sử dụng vào mục đích công cộng không?

    Đất công trình giao thông là gì? Loại đất này có phải là đất sử dụng vào mục đích công cộng không? (hình từ Internet)

    Đất công trình giao thông do ai quản lý?

    Theo điểm a khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
    1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:

    a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
    ...

    Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 7 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý
    ...
    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
    ...

    Như vậy, đất công trình giao thông do nhà nước, tổ chức của Nhà nước quản lý.

    Đối với đất công trình giao thông được giao quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm quản lý trước Nhà nước.

    Đất xây đường có phải nộp thuế sư dụng đất theo quy định pháp luật không?

    Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định như sau:

    Đối tượng không chịu thuế
    Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế, cụ thể:
    1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:
    a) Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
    ...

    Theo đó, đất xây đường không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của luật đất đai.

    10