Công thức tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thế nào?

Công thức tính tiền sử dụng đất khi được giao đất thu tiền sử dụng đất? Những trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất?

Nội dung chính

    Công thức tính tiền sử dụng đất khi được giao đất thu tiền sử dụng đất?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng được tính theo công thức:

    Tiền sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất x Giá đất tính tiền sử dụng đất

    Trong đó:

    - Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được xác định là phần diện tích thu tiền sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

    - Giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Lưu ý: Thời điểm tính tiền sử dụng đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024.

    (Hình từ Internet)

    Những trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất?

    Theo Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, người dân được miễn tiền sử dụng đất khi thuộc một trong 05 trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Khi được Nhà nước giao hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dành cho:

    - Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;

    - Hộ nghèo, dân tộc thiểu số tại những nơi có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.

    - Những người bị thu hồi đất do đất ở có nguy cơ đe dọa tính mạng con người buộc phải di dời nhưng chưa có chỗ ở mới.

    - Hộ gia đình/cá nhân bị thu hồi nhà đất mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và cũng không có chỗ ở nào khác trong khu vực địa bàn đất bị thu hồi.

    - Đất được bố trí để xây dựng cơ sở mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội.

    Trường hợp 2: Miễn trong hạn mức khi thực hiện cấp Sổ lần đầu do chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở do tách hộ với trường hợp là dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi.

    Trường hợp 3: Miễn trong hạn mức giao đất ở với hộ gia đình, người có công với Cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất.

    Trường hợp 4: Để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang hoặc nhà chung cư thực hiện cải tạo, xây dựng lại theo quy định.

    Trường hợp 5: Một số trường hợp khác nhưng phải có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

    Theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi là một trong các trường hợp sau:

    Giao đất có thu tiền sử dụng đất
    1. Cá nhân được giao đất ở.
    2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
    3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
    4. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
    5. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.

    Như vậy, dù được Nhà nước giao đất thì không có nghĩa người dân được miễn tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được tính thế nào còn được nêu rõ tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Bố trí tái định cư
    ...
    3. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
    Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
    ...

    Vì vậy: Khi sử dụng đất tái định cư, người dân vẫn phải nộp tiền sử dụng đất. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được tính theo giá đất trong bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được áp dụng với những người được bồi thường về đất ở hoặc được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở.

    39