Con ngoài giá thú là gì? Con ngoài giá thú nhận thừa kế đất đai như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Con ngoài giá thú là gì? Con ngoài giá thú nhận thừa kế đất đai như thế nào? Người nhận thừa kế đất đai có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

Nội dung chính

    Con ngoài giá thú là gì? Con ngoài giá thú được hưởng thừa kế đất đai không?

    Pháp luật hiện hành không đưa ra khái niệm cụ thể về con ngoài giá thú. Tuy nhiên, có thể hiểu con ngoài giá thú là người con được sinh ra trong trường hợp cha mẹ không có quan hệ hôn nhân hợp pháp, tức không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.Cụ thể như sau:

    (1) Con do hai người độc thân sinh ra nhưng không đăng ký kết hôn;

    (2) Con do nam, nữ có quan hệ ngoài hôn nhân (ngoại tình) sinh ra.

    Mặc dù cha mẹ không kết hôn, nhưng theo khoản 2 Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ.

    Điều này đồng nghĩa với việc sau khi con ngoài giá thú được xác định quan hệ cha mẹ con hợp pháp (qua giấy khai sinh, nhận cha mẹ con hoặc chứng cứ khác), sẽ có quyền thừa kế như con trong giá thú. Khi cha hoặc mẹ chết, người con ngoài giá thú vẫn được hưởng phần di sản của họ theo di chúc hoặc theo pháp luật, trừ các trường hợp: Bị truất quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, con ngoài giá thú vẫn được thừa kế phần di sản như những đứa con khác nếu được xác định là con đẻ của người để lại di sản.

    Con ngoài giá thú nhận thừa kế đất đai như thế nào?

    Hiện nay, di sản thừa kế được phân chia theo hai hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Vì vậy, để xác định con ngoài giá thú được hưởng thừa kế đất đai ra sao, cần xem xét theo từng trường hợp cụ thể.

    Trường hợp 1: Con ngoài giá thú nhận thừa kế nhà đất theo di chúc

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, nếu di chúc xác định rõ phần di sản mà người con được hưởng thì người con ngoài giá thú sẽ nhận phần di sản đó theo đúng ý chí của người lập di chúc. Trường hợp di chúc không chỉ rõ tỷ lệ hoặc phần tài sản được hưởng thì di sản sẽ được chia đều cho tất cả những người thừa kế được chỉ định trong di chúc, bao gồm cả con ngoài giá thú.

    Việc lập di chúc để lại tài sản cho ai là quyền của người có di sản theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015. Người lập di chúc có quyền tự do chỉ định người thừa kế, phân chia phần di sản cho từng người mà không phụ thuộc vào việc người đó là con trong hay ngoài giá thú.

    Do đó, nếu di chúc hợp pháp có ghi nhận con ngoài giá thú là người được hưởng di sản thì người này đương nhiên có quyền nhận phần tài sản được chỉ định.

    Ngược lại, nếu con ngoài giá thú không có tên trong di chúc, nhưng thuộc diện con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, thì theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, họ vẫn được hưởng ít nhất hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

    Lưu ý: Để được nhận thừa kế, người con ngoài giá thú phải chứng minh được quan hệ cha mẹ - con với người để lại di sản (qua giấy khai sinh, quyết định công nhận cha mẹ con, giám định ADN hoặc chứng cứ hợp pháp khác).

    (2) Trường hợp nhận thừa kế nhà đất theo pháp luật

    Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc chia thừa kế pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây;

    - Không có di chúc;

    - Di chúc không hợp pháp;

    - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được hưởng di sản theo pháp luật bao gồm:

    - Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    - Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là ông, bà nội/ngoại;

    - Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; cô, dì, chú, bác ruột, cậu ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là cô, dì, chú, bác, cậu ruột; chắt ruột mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Theo đó, toàn bộ di sản sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo quy định trên, trong đó có cả người con ngoài giá thú thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

    Như vậy, theo quy định trên, không phân biệt con ngoài giá thú hay con trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nếu là con của người để lại thừa kế thì hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật trừ trường hợp không được hưởng.

    Con ngoài giá thú là gì? Con ngoài giá thú nhận thừa kế đất đai như thế nào?

    Con ngoài giá thú là gì? Con ngoài giá thú nhận thừa kế đất đai như thế nào? (Hình từ Internet)

    Người nhận thừa kế đất đai có phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản không?

    Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc người nhận thừa kế nhà đất thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản như sau:

    Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
    3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Như vậy, người nhận thừa kế đất đai phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản, nhưng chỉ trong phạm vi giá trị di sản mà mình được hưởng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

    Nói cách khác, người thừa kế đất đai không phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay cho người đã mất, mà chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần di sản nhận được.

    saved-content
    unsaved-content
    1