Cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng gồm những gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng gồm những gì? Người lao động có được báo cáo khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn lao động không?

Nội dung chính

    Cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng gồm những gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BXD quy định về cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng như sau:

    Điều 10. Cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
    1. Địa chỉ truy cập phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định (sau đây gọi là phần mềm):
    http://cucgiamdinh.gov.vn/CSDL-kiem-dinh-duoc-cong-bo.aspx
    2. Cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:
    a) Thông tin của các tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, bao gồm: tên, địa chỉ, mã số đăng ký chứng nhận của tổ chức; danh mục các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng (sau đây gọi là máy, thiết bị) thuộc phạm vi kiểm định; ngày cấp, ngày hết hiệu lực của giấy chứng nhận; các lỗi vi phạm (nếu có);
    b) Thông tin của các cá nhân được cấp chứng chỉ kiểm định viên, bao gồm: họ và tên, số hiệu của kiểm định viên; danh mục các máy, thiết bị thuộc phạm vi kiểm định; ngày cấp, ngày hết hiệu lực của chứng chỉ kiểm định viên; các lỗi vi phạm (nếu có);
    c) Thông tin của các máy, thiết bị đã được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động do tổ chức, cá nhân cập nhật vào phần mềm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
    3. Tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có trách nhiệm:
    a) Sử dụng phần mềm để cập nhật thông tin của các máy, thiết bị đã được kiểm định, bao gồm: tên, mã hiệu, số chế tạo, năm sản xuất; tên của tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm định; tên của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định; thời điểm, hình thức, kết quả kiểm định; thời hạn kiểm định lần kế tiếp;
    b) Thực hiện báo cáo qua phần mềm về tình hình hoạt động kiểm định đối với các máy, thiết bị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng.

    Như vậy, cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng gồm:

    - Thông tin của các tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, bao gồm: tên, địa chỉ, mã số đăng ký chứng nhận của tổ chức; danh mục các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng (sau đây gọi là máy, thiết bị) thuộc phạm vi kiểm định; ngày cấp, ngày hết hiệu lực của giấy chứng nhận; các lỗi vi phạm (nếu có);

    - Thông tin của các cá nhân được cấp chứng chỉ kiểm định viên, bao gồm: họ và tên, số hiệu của kiểm định viên; danh mục các máy, thiết bị thuộc phạm vi kiểm định; ngày cấp, ngày hết hiệu lực của chứng chỉ kiểm định viên; các lỗi vi phạm (nếu có);

    - Thông tin của các máy, thiết bị đã được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động do tổ chức, cá nhân cập nhật vào phần mềm theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BXD.

    Cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng gồm những gì?

    Cơ sở dữ liệu về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Người lao động có được báo cáo khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người lao động trong việc đảm bảo an toàn lao động trên công trường như sau:

    Điều 15. Trách nhiệm của người lao động trong việc đảm bảo an toàn lao động trên công trường
    Người lao động của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng khi hoạt động trên công trường phải tuân thủ các quy định sau đây:
    1. Thực hiện các trách nhiệm của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
    2. Báo cáo với người có thẩm quyền khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng.
    3. Từ chối thực hiện các công việc được giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động hoặc không được cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định.
    4. Chỉ nhận thực hiện những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động.
    5. Tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.
    6. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

    Như vậy, người lao động có trách nhiệm phải báo cáo khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng với người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm gì?

    Căn cứ tại khoản 18 Điều 13 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm sau:

    - Triển khai thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư chấp thuận; phối hợp với các bên liên quan thường xuyên rà soát kế hoạch tổng hợp về an toàn, biện pháp đảm bảo an toàn và đề xuất điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tế thi công xây dựng;

    - Hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động của người lao động; quản lý số lượng người lao động làm việc trên công trường;

    - Khi phát hiện vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động phải có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời; quyết định việc tạm dừng thi công xây dựng đối với công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và báo cáo cho chỉ huy trưởng công trường hoặc giám đốc dự án;

    - Tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.

    saved-content
    unsaved-content
    1