Cơ quan nào có trách nhiệm thông qua mức vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất khi có thay đổi mức vốn điều lệ?

Cơ quan nào có trách nhiệm thông qua mức vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất khi có thay đổi mức vốn điều lệ?

Nội dung chính

    Cơ quan nào có trách nhiệm thông qua mức vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất khi có thay đổi mức vốn điều lệ?

    Tại Điều 26 Nghị định 104/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Trách nhiệm thi hành
    1. Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
    2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
    a) Thông qua Đề án thành lập, phương án giải thể Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này.
    b) Quyết định mức vốn điều lệ ban đầu, vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định này.
    c) Thông qua mức vốn điều lệ, mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất trong trường hợp có thay đổi mức vốn điều lệ, mô hình hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
    d) Giám sát việc chấp hành pháp luật của Quỹ phát triển đất.
    đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
    ...

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vốn điều lệ ban đầu của Quỹ phát triển đất. Trong trường hợp có thay đổi mức vốn điều lệ, chính cơ quan này cũng phải có trách nhiệm thông qua mức vốn điều lệ mới.

    Cơ quan nào có trách nhiệm thông qua mức vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất khi có thay đổi mức vốn điều lệ? (Hình Internet)

    Vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất thông qua các nguồn nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 104/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất
    1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất gồm:
    a) Vốn điều lệ
    Vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và cấp từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) của Quỹ phát triển đất sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn điều lệ ban đầu, vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất.
    b) Vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.

    Theo đó, vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất thông qua 2 nguồn sau đây:

    Một là, vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất: được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và cấp từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) của Quỹ phát triển đất sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật

    Hai là, vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định

    Vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất được dùng để làm gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 104/2024/NĐ-CP, vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất được sử dụng để thực hiện các công việc dưới đây:

    (1) Ứng vốn cho chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở (trừ các dự án đầu tư bằng nguồn vốn không phải nguồn ngân sách nhà nước).

    (2) Ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất để tạo lập, phát triển quỹ đất tái định cư, tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước.

    (3) Ứng vốn cho tổ chức được giao thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

    (4) Ứng vốn thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Vốn điều lệ của Quỹ phát triển không được sử dụng để thực hiện hoạt động nào?

    Tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 104/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Các khoản thu, chi của Quỹ phát triển đất
    ...
    5. Không sử dụng vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định được bổ sung vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất.
    6. Quỹ phát triển đất có trách nhiệm quyết toán các khoản thu, chi của Quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật.

    Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Nghị định 104/2024/NĐ-CP thì:

    Các khoản thu, chi của Quỹ phát triển đất
    ...
    2. Các khoản chi gồm:
    a) Chi phục vụ hoạt động ứng vốn, thu hồi vốn ứng, quản lý vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất.
    b) Chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản chi khác cho các thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
    c) Các khoản nộp ngân sách nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
    3. Trường hợp ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định này, chi phí ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất là toàn bộ các khoản thu được quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này; Quỹ nhận ủy thác có trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản chi của Quỹ phát triển đất.
    ...

    Như vậy, vốn điều lệ của Quỹ phát triển đất không được sử dụng để thực hiện các hoạt động sau:

    (1) Chi phục vụ hoạt động ứng vốn, thu hồi vốn ứng, quản lý vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất.

    (2) Chi tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản chi khác cho các thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

    (3) Chi trả các khoản nộp ngân sách nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

    (4) Chi trả các khoản chi phí ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất.

    5