Chủ rừng là tổ chức có xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững không?
Nội dung chính
Chủ rừng là tổ chức có xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 27 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:
Điều 27. Phương án quản lý rừng bền vững
1. Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững;
b) Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.
2. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng đặc dụng bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan;
[...]
Như vậy, nếu chủ rừng là tổ chức thì phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.
Chủ rừng là tổ chức có xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững không? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc tổ chức quản lý rừng như thế nào?
Căn cứ Điều 24 Luật Lâm nghiệp 2017 về nguyên tắc tổ chức quản lý rừng quy định như sau:
Điều 24. Nguyên tắc tổ chức quản lý rừng
1. Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm các diện tích rừng có chủ.
2. Chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững; có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng.
Như vậy, nguyên tắc tổ chức quản lý rừng bao gồm:
- Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm các diện tích rừng có chủ:
+ Nhà nước có trách nhiệm phân bổ và quản lý diện tích rừng thông qua các hình thức giao, cho thuê, hoặc ủy thác cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện.
+ Mỗi khu rừng cần được xác định có chủ thể quản lý rõ ràng để bảo đảm trách nhiệm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững; có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng:
+ Các chủ rừng (bao gồm tổ chức, cá nhân) phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định liên quan đến quản lý rừng bền vững, đảm bảo việc khai thác và sử dụng rừng không gây hại cho môi trường và đa dạng sinh học.
+ Chủ rừng phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc bảo vệ, phát triển và sử dụng tài nguyên rừng theo quy định của pháp luật, cũng như các tiêu chí về môi trường và xã hội.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của tài nguyên rừng, tạo điều kiện cho việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định ra sao?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 28. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật Đất đai. Việc xác định kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào tổng mức đầu tư dự án;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư do bộ, ngành thực hiện thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và các dự án do bộ, ngành làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các dự án quy định tại điểm b khoản này nhưng giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định rõ ràng như sau:
(1) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được tính vào tổng mức đầu tư dự án.
(2) Trách nhiệm bảo đảm kinh phí:
Bộ, ngành chịu trách nhiệm đối với các dự án do bộ, ngành thực hiện hoặc các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc được giao nhiệm vụ bảo đảm kinh phí bồi thường.
(3) Trường hợp chủ đầu tư nếu tự nguyện ứng trước kinh phí thì phải đảm bảo đủ kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.