Chi phí lập quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị được xác định như nào?

Chi phí lập quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị được xác định như nào? Không phải lập quy hoạch chung xã trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Chi phí lập quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị được xác định như nào?

    Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 17/2025/TT-BXD xác định chi phí lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    Điều 6. Xác định chi phí lập quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Chi phí lập quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm: chi phí nhân công thực hiện lập quy hoạch, các chi phí khác (chi phí mua tài liệu, số liệu, văn phòng phẩm, phần mềm quy hoạch (nếu có), chi phí khấu hao thiết bị, chi phí đi lại, chi phí lưu trú, chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo và các khoản chi phí khác (nếu có)).
    2. Chi phí lập quy hoạch đô thị và nông thôn xác định như sau:
    a) Chi phí lập quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích trong nhiệm vụ quy hoạch, mật độ dân số của khu vực lập quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 1 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
    b) Chi phí lập quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị xác định trên cơ sở quy mô dân số trong nhiệm vụ quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 2 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
    [...]

    Theo đó, chi phí lập quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị xác định trên cơ sở quy mô dân số trong nhiệm vụ quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 2 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD như sau:

    Đơn vị tính: triệu đồng

    Quy mô dân số

    (nghìn người)

    ≤ 3

    5

    10

    15

    20

    30

    50

    75

    100

    150

    200

    250

    Định mức chi phí lập quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị

    156

    184

    268

    306

    339

    382

    470

    580

    690

    910

    1.130

    1.350

    Định mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị

    22

    26

    37

    41

    44

    48

    59

    72

    85

    110

    136

    162

    - Định mức chi phí quy định tại Bảng số 2 chưa bao gồm chi phí lập quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất của xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị.

    - Định mức chi phí quy định tại Bảng số 2 được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

    + Quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị có làng cổ: K =1,2;

    + Quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị có làng nghề sản xuất: K =1,3.

    - Định mức chi phí lập quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị tại Bảng số 2 đã bao gồm chi phí lập đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường.

    Chi phí lập quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị được xác định như nào?

    Chi phí lập quy hoạch chung xã, đặc khu không thuộc hệ thống đô thị được xác định như nào? (Hình từ Internet)

    Không phải lập quy hoạch chung xã trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 29 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về quy hoạch chung xã như sau:

    Điều 29. Quy hoạch chung xã
    1. Không phải lập quy hoạch chung xã, trừ các trường hợp đặc biệt sau đây:
    a) Xã thuộc phần diện tích còn lại của huyện trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật này;
    b) Xã thuộc phần diện tích còn lại của huyện trong trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 5 của Luật này;
    c) Xã có đặc thù về phân bố dân cư, diện tích, điều kiện tự nhiên, cảnh quan, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, văn hóa, đặc biệt cần thiết phải lập riêng quy hoạch chung xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong nhiệm vụ quy hoạch chung huyện.
    [...]

    Như vậy, không phải lập quy hoạch chung xã, trừ các trường hợp đặc biệt sau đây:

    - Xã thuộc phần diện tích còn lại của huyện trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024;

    - Xã thuộc phần diện tích còn lại của huyện trong trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024;

    - Xã có đặc thù về phân bố dân cư, diện tích, điều kiện tự nhiên, cảnh quan, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, văn hóa, đặc biệt cần thiết phải lập riêng quy hoạch chung xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong nhiệm vụ quy hoạch chung huyện.

    Thời hạn quy hoạch chung xã được quy định bao lâu?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 29 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về quy hoạch chung xã như sau:

    Điều 29. Quy hoạch chung xã
    [...]
    2. Quy hoạch chung xã bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung huyện (nếu có) đã được phê duyệt;
    b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, xã hội, tài nguyên thiên nhiên; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường; xác định tiềm năng, động lực phát triển;
    c) Dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, mạng lưới khu dân cư nông thôn;
    d) Định hướng tổ chức không gian tổng thể, kiến trúc cảnh quan;
    đ) Định hướng phát triển hệ thống trung tâm xã, khu dân cư nông thôn, các khu vực cần bảo tồn, các khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu về bảo vệ môi trường.
    3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung xã được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
    4. Thời hạn quy hoạch quy hoạch chung xã từ 10 đến 20 năm.

    Theo quy định nêu trên, thời hạn quy hoạch chung xã từ 10 đến 20 năm.

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    1