Cách tính tổng chi phí cho một phương án giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025

Bài viết dưới đây hướng dẫn cách tính tổng chi phí cho một phương án giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025

Nội dung chính

    Cách tính tổng chi phí cho một phương án giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025

    Căn cứ theo Mục 3 Phần I Phụ lục ban hành kèm Thông tư 58/2025/TT-BNNMT (có hiệu lực từ 27/11/2025):

    Tổng chi phí cho một phương án giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 được tính theo công thức sau:

    T=T1+T2+VAT

    Trong đó :

    - T1 : Chi phí thực hiện dự án/nhiệm vụ

    - T2 : Chi phí quản lý dự án/nhiệm vụ của chủ đầu tư

    - VAT: thuế giá trị gia tăng

    (1) Chi phí thực hiện dự án/nhiệm vụ (T1)

    T1= P1+P2+P3+P4+P5+P6+P7+ P8+ P9 +P10+P11

    Trong đó:

    - P1: Tiền công cho công tác thực địa.

    Trong đó : N(k) là tổng số ngày công cho công việc k;

    : Tn(k) Là chi phí ngày công lao động cho công việc k.

    - P2: Tiền công kiểm tra, nghiệm thu ngoại nghiệp: P2≤ P1 * 7%

    - P3: Chi phí công làm lán trại : P3≤ P1* 2%.

    - P4: Tiền công cho công tác nội nghiệp.

    Trong đó : N(k) là tổng số ngày công cho công việc k;

    : Tn(k) Là chi phí ngày công lao động cho công việc k.

    - P5: Tiền công nghiệm thu nội nghiệp: P5≤ P4 * 15%

    - P6: Chi phí phục vụ: P6≤ (P1+P2+P3+P4+P5)* 6,7%

    - P7: Chi phí quản lý của đơn vị thực hiện: P7≤ (P1+P2+P3+P4+P5+P6) * 12%

    - P8: Chi phí máy móc, thiết bị: P8≤ (P1+P2+P3+P4+P5+P6+P7) * 5%;

    - P9 : Chi phí vật tư, dụng cụ, điện nước thông tin liên lạc:

    P9≤(P1+P2+P3+P4+P5+P6+P7) * 5%;

    - P10: Các chi phí khác để thực hiện dự án (nếu có).

    - P11: Thu nhập chịu thuế tính trước:

    P11 ≤ (P1+P2+P3+P4+P5+P6+P7+P8+P9+P10) *5,5%.

    (2) Chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư (T2)

    T2 là kinh phí quản lý dự án của chủ đầu tư: áp dụng theo quy định về quản lý dự án không quá 7% chi phí thực hiện nhiệm vụ (T1).

    (3) Thuế giá trị gia tăng (VAT): Theo quy định hiện hành.

    Trên đây là Cách tính tổng chi phí cho một phương án giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025

    Cách tính tổng chi phí cho một phương án giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025

    Cách tính tổng chi phí cho một phương án giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 (Hình từ Internet)

    Từ đất rừng lên thổ cư có phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất?

    (1) Đất rừng là đất gì? Thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
    [...]
    3. Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau:
    a) Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;
    b) Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;
    c) Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.

    Theo đó, đất rừng thuộc nhóm đất nông nghiệp, là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    (2) Từ đất rừng lên thổ cư có phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
    [...]

    Theo đó, đất rừng thuộc nhóm đất nông nghiệp, khi người sử dụng đất chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm có đất ở) phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Tóm lại, từ đất rừng lên thổ cư phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    1