Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu nằm ở đâu? Phê duyệt quy hoạch bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu
Mua bán Căn hộ chung cư tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Nội dung chính
Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu nằm ở đâu? Phê duyệt quy hoạch bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu
Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu nằm sát khu đất của cáp treo thuộc khu du lịch Hồ Mây, có vị trí tiếp giáp đường Trần Phú, phường Vũng Tàu, TP HCM.
Diện tích sử dụng đất dự kiến hơn 54 ha. Trong đó, đầu tư xây dựng 1 bến cảng với chiều dài 420 m tiếp nhận cỡ tàu hành khách có trọng tải tàu đến 225.000 tấn.
Bên cạnh đó, ngày 31/10/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 1922/QĐ-BXD năm 2025 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu (trước đây) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục I Quyết định 1922/QĐ-BXD năm 2025 quy định về nội dung quy hoạch của Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu. Cụ thể như sau:
(1) Về hành khách thông qua: từ 1,39 triệu lượt khách đến 1,50 triệu lượt khách.
(2) Quy mô các bến cảng: 01 bến cảng gồm 02 cầu cảng tổng chiều dài 840 m (chưa bao gồm cầu cảng khác), cụ thể như sau:
Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu: 02 cầu cảng hành khách tổng chiều dài 840 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 225.000 GT, đáp ứng nhu cầu thông qua hành khách từ 1,39 triệu lượt khách đến 1,50 triệu lượt khách.
Như vậy, Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu được quy hoạch tại khu vực gần cáp treo Hồ Mây, phường Vũng Tàu, với diện tích hơn 54 ha, gồm 01 bến cảng với 02 cầu cảng dài 840 m, tiếp nhận tàu đến 225.000 GT và phục vụ 1,39 - 1,50 triệu lượt khách/năm.

Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu nằm ở đâu? Phê duyệt quy hoạch bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là gì?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 84/2025/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 28. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Bộ Xây dựng (đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định.
Như vậy, Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm gì về việc kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải?
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 84/2025/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế toán.
Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì đối tượng ghi sổ kế toán là phần tài sản được giao cho từng cơ quan.
2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này.
b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định theo nguyên tắc:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được mua sắm, đầu tư xây dựng mới thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị đầu tư xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định.
[...]
Như vậy, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm về việc kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau:
- Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định 84/2025/NĐ-CP.
- Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật.
